Cổ tử cung lọt 2 ngón tay là thế nào

Khởi phát chuyển dạ là kích thích tạo cơn co tử cung gây hiệu quả đẩy thai nhi ra ngoài trước khi xảy ra chuyển dạ tự nhiên, màng ối còn nguyên hay đã vỡ ối. Khởi phát chuyển dạ thường bắt đầu bằng quá trình làm chín muồi cổ tử cung, một quá trình tạo ra bằng sự tiết Prostaglandins để gây xoá mở cổ tử cung.

1. Chỉ định do mẹ:

– Tiền sản giật, sản giật – Tăng huyết áp thai kỳ – Đái tháo đường thai kỳ – Bệnh lý nội khoa nặng – Ung thư – Các vấn đề về tâm lý xã hội

2. Chỉ định do thai:

– Thai lưu, thai quá ngày – Thai nhi không đáp ứng với các test sức khoẻ trước sanh – Thai dị tật – Thai đủ trưởng thành, nguy cơ chuyển dạ nhanh, nhà xa cơ sở y tế

3. Chỉ định do phần phụ thai:

– Vỡ ối non – Thiểu ối – Nhiễm trùng ối

4. Chống chỉ định:

– Vết mổ cũ ảnh hưởng chất lượng cơ tử cung (vết mổ dọc, vết mổ hình T ngược) – Bất xứng đầu chậu tuyệt đối – Tiền căn vỡ tử cung – Bất thường đường sinh dục: Herpes sinh dục, ung thư cổ tử cung, khối u tiền đạo… – Tổn thường vùng chậu – Ung thư cổ tử cung xâm lấn

III. Các biện pháp khởi phát chuyển dạ:

1. Các phương pháp cơ học

1.1. Lóc ối:

Lóc ối là dùng ngón tay tách màng ối ra khỏi thành cổ tử cung và đoạn dưới tử cung , thủ thuật này được dùng lần đầu tiên để khởi phát chuyển dạ vào năm 1810. Để lóc ối thành công thì đầu ngón tay phải lọt vào kênh cổ tử cung và qua khỏi lỗ trong.

1.2. Bấm ối:

Bấm ối là gây vỡ nhân tạo các màng, là đục lỗ gây thủng màng ối bằng cách dùng 1 kim dài, hoặc 1 cành Kocher, hoặc 1 kẹp Allis hoặc 1 cái móc bằng chất dẻo (Amniohook, Hollister, Chicago, IL). Thủ thuật này được Kreis áp dụng lần đầu vào năm 1929.

Các chỉ định của bấm ối bao gồm:

– Màng ối dày, cổ tử cung không tiến triển – Giục sanh, rút ngắn chuyển dạ hay làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm hoặc đẻ thai thứ 2 trong sinh đôi – Giảm áp lực buồng ối trong đa ối

1.3. Se núm vú:

Kích thích núm vú hay se đầu vú là một phương pháp có tính tự nhiên với cơ chế là các kích thích vùng núm vú trong những tháng cuối thai kỳ hay sau sinh sẽ tạo ra xung động đến vỏ não, ảnh hưởng theo trục để từ tuyến yên, Oxytocin được tiết ra gây hiệu quả cơn co tử cung. Kích thích núm vú từ 3-5 giây, cách khoảng 2-3 phút, ngưng kích thích khi đang có cơn co tử cung.

2. Các phương pháp nong cơ học bằng dụng cụ:

Tất cả các phương pháp nong cơ học đều dựa trên sự phóng thích Prostaglandins nội sinh từ màng thai và màng rụng mẹ để thúc đẩy sự chín mùi cổ tử cung, có thể gây khởi phát chuyển dạ.

2.1. Laminaria: (rong biển đã được sấy khô): dựa trên cơ sở khi ngấm nước chúng sẽ phồng to dần và làm dãn nở cổ tử cung.

2.2. Kovac’s: Dùng ống Nelaton có bao cao su bao đầu ống, đặt qua kênh cổ tử cung vào vuồng tử cung ngoài khoang màng ối, một thể tích dung dịch nước muối sinh lý được truyền vào túi (100 – 300ml), sẽ gây bóc tách màng ối, kích thích tiết Prostaglandins nội sinh gây chuyển dạ.

2.3. Foley: được thực hiện lần đầu tiên bởi Embrey và Mollison năm 1967 và lưu bóng tối đa 24 giờ, nước bơm 30 – 60ml. Phương pháp nong này đạt hiệu quả cao vì vừa làm cổ tử cung mở từ từ, vừa tách rộng màng ối, tiết prostaglandins nội sinh giúp chín muồi cổ tử cung và đồng thời tiết các hormon khác làm khởi phát cơn co tử cung.

3. Các phương pháp hóa học

3.1 Oxytocin

Oxytocin được Du Vigneaud phát hiện năm 1953, đoạt giải Nobel hóa năm 1955. Oxytocin tổng hợp hoạt động giống oxytocin tự nhiên: tác động tăng co bóp cơ tử cung, tăng trương lực cơ. Đây là thuốc được dùng phổ biến để gây chuyển dạ.

Oxytocin là một hormone polypeptide được tổng hợp ở vùng dưới đồi và được phóng thích từ thùy sau tuyến yên. Thời gian bán hủy sinh học của Oxytocin khoảng 3 – 4 phút, bất hoạt phần lớn ở gan và thận. Do thời gian bán hủy ngắn, nồng độ Oxytocin trong huyết thanh nhanh chóng giảm xuống ngay sau khi ngưng truyền. Vì vậy ngưng truyền là biện pháp hữu hiệu khi có cơn gò cường tính. Oxytocin kích thích chuyển dạ tương tự như trong chuyển dạ tự nhiên.

Với Oxytocin truyền tĩnh mạch liên tục, nồng độ Oxytocin huyết thanh tăng lên trong 20 – 30 phút đầu tiên, sau 30 phút nồng độ Oxytocin đạt đến một mức cân bằng trong huyết thanh mẹ và không thay đổi đáng kể.

Có nhiều phác đồ khác nhau liên quan đến khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin. Có thể chia thành 2 nhóm:

  • Phác đồ “liều thấp”: liều khởi đầu thấp, tăng liều chậm, liều tối đa thấp.
  • Phác đồ “liều cao”: liều khởi đầu cao, tăng liều nhanh, liều tối đa cao.

3.2 Khởi phát chuyển dạ bằng Prostaglandin

Prostaglandin được chứng minh có hiệu quả trong việc làm chín muồi CTC hoặc làm khởi phát chuyển dạ. Nó có hiệu quả làm thay đổi hóa sinh các sợi collagen của CTC làm cho CTC mềm hơn và làm tăng calci gian bào kích thích tử cung co bóp, dẫn đến CTC rút ngắn và dãn ra 3.2.1 Prostaglandin E1: Misoprostol là PGE1 được chấp nhận sử dụng đề phòng và điều trị loét dạ dày, nó được sử dụng ngoài hướng dẫn (off label) cho việc làm chín muồi CTC và khởi phát chuyển dạ. Liều dùng Misoprostol để làm chín muồi CTC và KPCD trong tam cá nguyệt 3 thấp hơn nhiều so với tam cá nguyệt 1 và 2 vì sự nhạy cảm của cơ tử cung với prostaglandin tăng dần theo tuổi thai. Thường sử dụng liều 100 hoặc 200 mcg do đó viên Misoprostol phải bị bẻ ra. Liều khuyến cáo là 25 microgram đặt âm đạo hoặc 50microgram uống mỗi 4 đến 6 giờ. Prostaglandins E1 (Misoprostol) đã từng được sử dụng khởi phát chuyển dạ. Tuy nhiên, khuyến cáo của RCOG (2008) cho rằng Misoprostol chỉ áp dụng như một biện pháp khởi phát chuyển dạ cho những trường hợp thai chết trong tử cung hay trong nghiên cứu lâm sàng [57]. Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em đã có công văn số 5443/BYT-BMTE ngày 20/8/2013 gửi tới Sở Y tế các tỉnh, thành trực thuộc trung ương, yêu cầu không sử dụng Misoprostol gây chuyển dạ trên thai phụ đủ tháng và thai sống vì nguy cơ vỡ tử cung và suy thai 3.2.2 Prostaglandin E2: Những chế phẩm PGE2 được sử dụng rộng rãi làm chín muồi CTC, phù hợp cho đặt ở CTC hoặc âm đạo. Tùy vào chế phẩm PGE2 sử dụng, nó tồn tại ở túi cùng sau 6 đến 24 giờ hoặc cho đến khi chuyển dạ bắt đầu hoạt động.

Chế phẩm là Dinoprostone dạng gel đặt âm đạo hoặc dây Cervidil chứa 10mg Dinoprostone đặt trong âm đạo. PG đóng vai trò quan trọng trong làm thay đổi cấu trúc và sinh hóa phức tạp liên quan đến sự chín muồi CTC. Khi đưa Cervidilgel vào trong ống CTC sẽ tạo ra các tác động đặc hiệu bằng các thay đổi dẫn đến giãn và xóa mờ.

Cổ tử cung mở 1cm thì bao giờ sinh?

Có những mẹ cổ cử cung mở 1cm đến khi có thể rặn đẻ chỉ mất khoảng 3 – 5 tiếng, trong khi đó, lại có những mẹ cổ tử cung mở 2cm cũng là cả một quá trình kéo dài đến 2 – 3 tiếng.

Làm sao để biết cổ tử cung cao hay thấp?

Người phụ nữ sẽ được đánh giá chiều dài cổ tử cung thông qua siêu âm tại ngã âm đạo. Trung bình kích thước cổ tử cung bình thường là từ 30mm- 50mm, nếu kết quả dưới 25mm được gọi là cổ tử cung ngắn và nếu cao hơn 55mm là cổ tử cung cao.

Cơn cổ tử cung bao nhiêu thì đẻ?

Giai đoạn cổ tử cung mở được 5cm đến 6cm: 3-5 cơn/10ph. Giai đoạn cổ tử cung mở được 10cm và người phụ nữ đang thực hiện rặn đẻ: 4-6 cơn/10ph.

Sinh con thứ 2 ở tuần bao nhiêu?

Mẹ bầu mang thai con rạ hay mang thai lần 2, lần 3 sẽ có nhiều khác biệt hơn so với lần 1. Về mặt thời gian, mẹ cũng có thể chuyển dạ khoảng từ tuần 37 đến tuần 42 nhưng đa phần, ở lần 2 thì sẽ đúng trong khoảng thời gian từ 39 – 41 tuần hơn so với lần 1.