Cuống lưỡi ở đâu

BVK – Ung thư lưỡi chủ yếu gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, trên toàn thế giới hàng năm có khoảng 263.900 ca mới mắc và khoảng 128.000 trường hợp tử vong. Tại Mỹ, năm 2009 có 10.530 trường hợp ung thư mới mắc, 1900 trường hợp tử vong. Vài năm gần đây số ca ung thư lưỡi ngày càng gia tăng tại bệnh viện K.

Dấu hiện mà bạn cần nghĩ ngay đến ung thư lưỡi

  • Giai đoạn đầu: các triệu chứng thường không rõ ràng nên rất dễ bị bỏ qua. Thường người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh. Ngoài ra ở lưỡi có một điểm nổi phồng với sự thay đổi về màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hóa hoặc tổn thương là vết loét nhỏ. Thậm chí có thể sờ thấy tổn thương chắc, rắn, không mềm mại như bình thường. Khoảng 50% bệnh nhân có hạch ngay từ đầu. Hạch hay gặp là hạch dưới cằm, dưới hàm, cảnh cao. Khả năng di căn hạch vùng từ 15-75% tuỳ thuộc vào độ xâm lấn của u nguyên phát.
  • Giai đoạn toàn phát: Giai đoạn này được phát hiện do đau khi ăn uống, đau kéo dài gây khó khăn khi nói, nuốt. Người bệnh có thể sốt do nhiễm khuẩn, không ăn được nên cơ thể suy sụp rất nhanh. Ngoài ra còn cảm thấy đau tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi khi đau lan lên tai; tăng tiết nước bọt; chảy máu vùng miệng kèm theo hơi thở mùi khó chịu do tổn thương hoại tử gây ra. Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi khiến bệnh nhân nói và nuốt khó khăn. Ở giai đoạn này xuất hiện ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ giả mạc dễ chảy máu, loét phát triển nhanh, lan rộng làm lưỡi bị hạn chế vận động, không di động được.
  • Giai đoạn tiến triển: Ở giai đoạn này, thể loét chiếm ưu thế, loét sâu lan rộng xuống bề mặt hoặc vào mặt dưới, gây đau đớn, gây bội nhiễm, có mùi hôi, rất dễ chảy máu, thậm chí có thể gây chảy máu trầm trọng. Thường phải khám bệnh nhân ở trạng thái đã gây tê để hạn chế phản ứng của người bệnh do đau đớn. Việc thăm khám rất quan trọng để đánh giá độ thâm nhiễm xuống phía dưới, độ xâm lấn vào các mô tiếp cận: sàn miệng, trụ amiđan, amiđan, rãnh lưỡi,…và đo kích thước khối u.

Biểu hiện ung thư lưỡi giai đoạn cuối

Sau đây là một số biểu hiện ung thư lưỡi giai đoạn cuối:

  • Sút cân: Triệu chứng này xuất hiện khi tình trạng bệnh đã tiến đến bước khó trị.

Mệt mỏi, sút cân là dấu hiệu của bệnh lý thông thường và cũng có thể là ung thư lưỡi

  • Mệt mỏi: Bạn có cảm giác luôn luôn mệt mỏi. Biểu hiện này xảy ra thường xuyên và không có lí do. Vậy thì rất có thể bệnh ung thư lưỡi của bạn đang ở giai đoạn nặng.
  • Rối loạn tiêu hóa: Ăn nhanh no là một biểu hiện phổ biến ở bênh ung thư lưỡi. Sau khi ăn xuất hiện tức bụng, xảy ra tình trạng đầy hơi, buồn nôn. Bụng trở nên căng, đại tiện thay đổi, trong phân có lẫn chất nhày.
  • Sốt: Triệu chứng này kéo dài vài tháng. Làm cho bệnh nhân khó chịu và vô cùng mệt mỏi.

Khám hạch: khoảng 40-50% các trường hợp có hạch ngay từ lần khám đầu tiên, trong đó 3/4 là hạch di căn. Hạch dưới cằm dưới hàm hay gặp, hiếm gặp các hạch cảnh giữa và dưới. Đa số các tổn thương: 80% gặp ở bờ tự do của lưỡi, 10% gặp ở mặt dưới lưỡi, 8% gặp ở mặt trên lưỡi, 2% gặp ở đầu lưỡi.

Điều trị ung thư lưỡi như thế nào để đạt hiệu quả điều trị cao nhất?

  • Phẫu thuật : Thực trạng đáng lo ngại là đa số bệnh nhân ung thư lưỡi đến khám và phát hiện khi các tổn thương đã lan rộng, phải phẫu thuật triệt căn [cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ lưỡi, tùy vị trí và kích thước khối u]. Ở giai đoạn sớm có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật, ở giai đoạn muộn hơn cần phải kết hợp điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa trị nhằm kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Trong một số trường hợp ở giai đoạn muộn khi có chảy máu nhiều tại u phải phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.

Ung thư lưỡi giai đoạn sớm có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật

  • Xạ trị: có thể xạ trị đơn thuần trong các trường hợp ung thư lưỡi giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị triệt căn trong trường hợp giai đoạn sớm. Xạ trị cũng có thể dùng sau phẫu thuật nhằm diệt nốt những tế bào ung thư còn sót lại. Ngoài ra có thể xạ trị tại chỗ [xạ trị áp sát] bằng cách dùng nguồn phóng xạ đặt hoặc cắm vào tổn thương ung thư tại lưỡi nhằm tiêu diệt tổn thương.

Xạ trị đóng vai trò điều trị triệt căn hoặc bổ trợ trong điều trị bệnh ung thư lữoi, tuy nhiên nó cũng gây ra một số tác dụng phụ như khô miệng, viêm miệng, xạm da, cháy da, loét da, khít hàm.

  • Hóa chất: Có thể dùng đường toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có thể đơn hóa trị hoặc phối hợp đa hóa trị. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng đa hóa trị cho kết quả đáp ứng tốt hơn đơn hóa trị.

Hóa trị tân bổ trợ là hóa trị trước phẫu thuật hoặc xạ trị nhằm mục đích thu nhỏ tổn thương để phẫu thuật và xạ trị thuận lợi hơn. Hóa trị bổ trợ trước đem lại tỷ lệ đáp ứng tại chỗ cao [75-85%], nâng cao khả năng dung nạp thuốc cho người bệnh, giảm tỷ lệ kháng thuốc và ngăn ngừa di căn xa xuất hiện sớm. Hóa trị liệu trước phẫu thuật thường áp dụng cho ung thư đầu mặt cổ giai đoạn muộn.

Để phòng ngừa ung thư lưỡi mọi người cần  thăm khám ngay khi thấy dấu hiệu bất thường để chẩn đoán, phát hiện bệnh và kết hợp nhiều phương pháp điều trị nhằm nâng cao hiệu quả.

Có rất nhiều bệnh về lưỡi phổ biến nhưng không được chú ý đúng cách. Do đó cần chú ý đến thói quen chăm sóc và vệ sinh lưỡi để tránh các bệnh liên quan như viêm lưỡi, ung thư lưỡi….

Viêm lưỡi do nhiễm khuẩn, nấm, mẫn cảm có thể là bệnh nguyên phát của lưỡi hoặc triệu chứng của một bệnh khác như cơ thể thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B, thiếu vitamin PP, thiếu máu ác tính hoặc thiếu sắt; một số bệnh da phát triển toàn thân như lichen phẳng, áp tơ, giang mai, ung thư ….

Biểu hiện chung là lưỡi có thể đỏ, sưng to, xuất hiện mụn rộp, nứt kẽ lưỡi, loét hoặc nhợt nhạt, láng bóng, trơn nhẵn, đau hoặc không.

Có thể phân chia viêm lưỡi thành 3 loại:

  • Viêm lưỡi cấp tính: viêm lưỡi xuất hiện đột ngột đi kèm các triệu chứng nghiêm trọng 
  • Viêm lưỡi mãn tính: tình trạng viêm lưỡi tái phát nhiều lần
  • Viêm lưỡi Hunter [viêm lưỡi teo]: bệnh phát triển khi nhiều nhú lưỡi bị mất, lưỡi bị thay đổi về màu sắc và kết cấu lưỡi

Điều trị viêm lưỡi cần theo chỉ dẫn của bác sĩ, có thể sử dụng kháng sinh nếu nhiễm vi trùng, kháng virus nếu do virus, kháng nấm nếu viêm do nấm, bổ sung vitamin nếu viêm lưỡi do thiếu vitamin. 

Ngoài ra, bệnh nhân cần vệ sinh răng miệng sạch sẽ, tránh các chất kích thích cay nóng, bia rượu.

Đây là bệnh do bề mặt lưỡi tự thay da, lớp trên cùng của phần da lưỡi không thường xuyên được thay thế hay da lưỡi bị bong tróc quá sớm để lại khu vực đỏ trông như vết xước trên da dẫn đến đau lưỡi. Các nguyên nhân khác có thể do tiền sử gia đình hoặc lưỡi bị nứt nẻ.

Người bị bệnh viêm lưỡi di trú sẽ xuất hiện những vùng hơi đỏ dạng teo có viền bao bọc màu vàng nhẹ, thường nằm trên mặt lưng của lưỡi nhưng cũng có thể xuất hiện ở mặt trước bụng lưỡi hay sàn miệng.

Viêm lưỡi di trú tuy không không nguy hiểm và thường tự khỏi nhưng cũng gây những khó chịu cho người mắc phải. Có thể điều trị triệu chứng bằng cách súc miệng đều và vệ sinh răng miệng sạch sẽ.

Để phòng ngừa viêm lưỡi di trú cần:

  • Không ăn các loại thực phẩm cay nóng, mặn hoặc có tính axit
  • Không hút thuốc lá
  • Không dùng kem đánh răng chứa hương liệu nặng, có tác nhân làm trắng răng

Gọi là viêm lưỡi bản đồ vì những gờ hình ngoằn ngoèo làm cho bề mặt của lưỡi giống như hình bản đồ, xuất hiện trong một thời gian dài. Triệu chứng trên lưng lưỡi xuất hiện những viền màu trắng, phía trong có màu đỏ sẫm hơn màu lưỡi bình thường, làm mất gai lưỡi.  

Viêm lưỡi bản đồ cũng là bệnh viêm lành tính, nếu không bị loét thì không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt. Có thể điều trị bằng thuốc giảm đau, kháng viêm, thuốc bôi tại chỗ theo chỉ định của bác sĩ và súc miệng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Bên cạnh đó, bệnh nhân tránh những thức ăn cay, nóng và đồ uống có cồn.

Loét lưỡi apthae là tình trạng lưỡi xuất hiện các vết loét ở mặt bụng lưỡi hay ở chóp lưỡi khiến bệnh nhân rất khó chịu và đau, ảnh hưởng đến chức năng nhai và phát âm. Loét tái phát nhiều lần sẽ khiến người bệnh sụt cân, lo lắng, chất lượng cuộc sống giảm sút.

Có thể phân chia loét apthae thành 3 thể theo kích thước, số lượng, thời gian vết loét:

  • Loét apthae nhỏ: số lượng một hoặc nhiều, kích thước dưới 5mm, trong 7-10 ngày sẽ lành, không để lại sẹo
  • Loét apthae lớn: số lượng một hoặc nhiều, kích thước từ 1-3 cm, kéo dài tới 6 tuần, khi lành sẽ để lại sẹo
  • Loét dạng herpes: số lượng 10-100 có kích thước 1-3mm, loét nông và dưới 7 ngày sẽ khỏi. 

Các yếu tố có thể gây nên loét apthae có thể là do: yếu tố di truyền, chấn thương cơ học, hút thuốc lá, thiếu máu, thay đổi nội tiết, căng thẳng…

Bệnh nhân mắc bệnh cần được điều trị theo đơn thuốc của bác sĩ có thể bôi tại chỗ hoặc uống toàn thân. Nên làm thêm các xét nghiệm để xem có bị thiếu máu hay không.

Lưỡi trắng là tình trạng lưỡi không hồng tươi mà có màu trắng toàn bề mặt lưỡi do viêm nhiễm. Lưỡi trắng chủ yếu do thói quen vệ sinh răng miệng chưa tốt, mắc chứng hôi miệng, khô miệng, hay hút thuốc lá và uống rượu bia. 

Khắc phục tình trạng trắng lưỡi rất đơn giản, chỉ cần vệ sinh răng miệng sạch sẽ, cạo lưỡi đều đặn, uống nhiều nước lọc và các loại nước hoa quả giúp sạch miệng.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể làm sạch miệng bằng cách vệ sinh lưỡi và niêm mạc miệng nhẹ nhàng với mật ong trộn chung với một chút nghệ bột sẽ giúp niêm mạc lưỡi và miệng mau phục hồi.

Bạch sản là một dạng sang thương có khuynh hướng ác tính hóa, lưỡi và sàn miệng xuất hiện những mảng trắng đồng đều có thể lành tính hoặc hóa ác nên bệnh nhân không thể chủ quan, cần làm sinh thiết để xác định được mức độ bệnh.

Nguyên nhân chính xác gây nên bệnh bạch sản vẫn chưa được xác định cụ thể, nguy cơ mắc bệnh có thể tăng lên do các yếu tố như hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích, uống rượu bia…

Có thể áp dụng các phương pháp sau để điều trị bệnh bạch sản:

  • Bệnh lành tính: các vết loét sẽ tự lành, không cần phương pháp điều trị nào mà chỉ cần tránh các yếu tố nguy cơ gây bệnh
  • Bệnh ác tính: khi sinh thiết cho kết quả dương tính với ung thư miệng, cần loại bỏ các vết loét tránh lây lan ung thư. 

Phòng ngừa bệnh bạch sản bằng cách không hút thuốc lá, hạn chế đồ uống có cồn, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi…

Thường gặp là ung thư tế bào vẩy. Ðây là loại ung thư thường gặp nhất ở vùng miệng và lưỡi. Ung thư có thể xuất hiện dưới hình thức là một bạch sản trước đó hoặc cũng hoàn toàn không có triệu chứng gì. 

Triệu chứng duy nhất để nghi ngờ bệnh là xuất hiện vết loét lâu ngày, màu trắng hay đỏ ở bờ bên của lưỡi,rất đau. Ngoài ra còn đi kèm các triệu chứng khác bao gồm:

  • Đau hàm và đau họng
  • Đau khi nuốt
  • Khi nuốt có vướng mắc ở họng
  • Bị cứng lưỡi hoặc hàm
  • Khó khăn khi nhai và nuốt đồ ăn
  • Chảy máu lưỡi không lý do
  • Khối bất thường trên lưỡi không tự biến mất

 Hiện tại vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính gây ung thư lưỡi mà chỉ xác định được các yếu tố nguy cơ bao gồm: 

  • Người hút thuốc lá, lạm dụng rượu
  • Chế độ ăn ít hoa quả, rau xanh
  • Nhiễm virus u nhú ở người
  • Tiền sử gia đình có người bị ung thư lưỡi
  • Đã từng bị ung thư trước đây

Điều trị ung thư lưỡi bằng cách phẫu thuật loại bỏ phần mô ung thư, độ phức tạp của cuộc phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào kích thước khối u. Song hành với phẫu thuật, bệnh nhân sẽ cần thêm hóa trị hoặc xạ trị để loại bỏ tối đa tế bào ung thư còn sót lại. 

Để được tư vấn khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Hồng Ngọc, khách hàng vui lòng đăng ký tại đây:

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Hồng Ngọc TẠI ĐÂY để có thêm những thông tin hữu ích về sức khỏe và các chương trình ưu đãi hấp dẫn từ bệnh viện.

Video liên quan

Chủ Đề