Đặc điểm của phương pháp lai là

Mục đích của công tác lai tạo giống là tạo ra con lai [hoặc giống mới] sản xuất sữa và thịt có hiệu quả trong điều kiện nuôi dưỡng và môi trường của địa phương.

Các giống bò chuyên dụng [thịt và sữa] có đặc điểm nổi bật về sức sản xuất . Tuy vậy chúng ta không thể nhập những giống này về nuôi thuần với quy mô rộng lớn vì một số lý do sau: - Tiền nhập bò giống rất cao. - Bò thuần nhập nội có yêu cầu cao về chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng mà trong điều kiện chăn nuôi thiếu đầu tư khó đáp ứng được. - Khả năng sinh sản thấp.

- Không thích hợp với khí hậu nóng ẩm nhiệt đới và khả năng chống chịu kém đối với kí sinh trùng [ve, ruồi, muỗi] và bệnh do kí sinh trùng gây ra.

Mong muốn của chúng ta là có một giống bò tập hợp được những đặc điểm quý của bò Vàng Việt Nam và khả năng sản xuất cao của bò ngoại. Để đạt được mục đích trên, phương pháp phổ biến nhất, hiệu quả nhất là thông qua con đường lai tạo.

Vì khối lượng bò Vàng rất nhỏ [bò cái khoảng 180kg] không thể mang thai bò ngoại [đực giống ngọai 800-1000kg], vì vậy mà con đường lai tạo phải được tiến hành qua 2 bước.

Trước hết là sử dụng đực Zebu [Sind, Sahiwal, Brahman] để cải tạo bò Vàng tạo ra con lai Zebu. Con lai Zebu về cơ bản giữ được những đặc điểm qúy của bò Vàng nhưng khối lượng tăng lên rõ rệt [bò cái 270-320kg tùy mức độ lai máu]. Với khối lượng như vậy con lai Zebu có đủ khả năng mang thai bò chuyên thịt hoặc chuyên sữa và điều rất quan trọng nữa là bò mẹ đủ sữa nuôi bê lai từ bò bố hướng sữa hoặc hướng thịt.

Thực tế cho thấy, việc lai tạo ra con lai không khó, chỉ thông qua kỹ thuật TTNT trong một vài thế hệ. Tuy nhiên để con lai sống được và cho năng suất cao đúng với tiềm năng di truyền của nó thì dinh dưỡng có ý nghĩa quan trọng nhất. Vì vậy trước khi chúng ta muốn lai tạo cải tiến chất lượng đàn bò địa phương thì điều trước tiên cần làm là cải tiến nguồn thức ăn cho chúng. Mọi chương trình cải tạo giống, mọi thử nghiệm giống năng suất cao sẽ thất bại nếu chúng ta không bảo đảm được điều kiện nuôi dưỡng mà trong đó quan trọng nhất là thức ăn và dinh dưỡng.  

Trong công tác cải tiến giống bò địa phương cần tiến hành đồng thời công việc chọn lọc đàn bò cái nền địa phương và tiến hành lai tạo một cách có kế họach.

1. Các phương pháp lai tạo phổ biến

- Lai kinh tế [lai cố định] - Lai tạo giống

- Lai tạo có hệ thống

Lai tạo giống [mục đích tạo giống mới]

Thường áp dụng cho bò sữa. Có 3 phép lai phổ biến
-  Lai luân hồi 2 máu: trong phép lai này bò đực của hai giống có thể thay phiên làm bố để tạo ra con lai, bò cái lai F1 thu được có thể dùng làm giống.

-  Lai luân hồi 3 máu: Trong phép lai này bò đực của 3 giống được thay phiên làm bố, con lai có thể dùng làm giống.

Phép lai luân hồi sẽ khống chế tỷ lệ máu của các nhóm giống trong con lai, không cho giống nào chiếm ưu thế về tỷ lệ máu.

-  Lai cải tạo [còn gọi là lai cấp tiến]: Một giống bò căn bản là xấu, chỉ có một vài tính trạng tốt cần giữ lại, cần cải tạo giống bò đó, bằng cách dùng bò cái của giống đó lai với bò đực của giống tốt. Con lai tiếp tục phối với đực của giống tốt đến khi đạt được mục tiêu đề ra thì dừng lại.

Ví dụ sử dụng bò đực Hà Lan [rất tốt về sản xuất sữa] lai liên tục với bò  địa phương [sữa rất kém nhưng thích nghi với điều kiện dinh dưỡng kém, chống chịu nóng, chống chịu bệnh ], qua vài bước lai con lai có sản lượng sữa cao, chống bệnh tốt. Sau 5 bước lai liên tiếp thì con lai rất gần với giống bò Hà Lan thuần.
-  Lai cải tiến: Một giống căn bản là tốt chỉ còn một vài đặc điểm xấu cần khắc phục, cần cải tiến. Dùng cái đó lai với đực giống có đặc điểm tốt. Con lai tạo ra cho lai lại với đực của giống cũ [đực đi cải tiến chỉ sử dụng một lần].

Lai tạo có hệ thống

Là chương trình lai tạo có quản lý và linh hoạt theo sự thay đổi của môi trường và nhu cầu thị trường., khai thác ưu thế lai.

Phương pháp thông thường là sử dụng lai luân hồi 2 máu.

Thí dụ  ở vùng nhiệt đới nóng không muốn con lai có tỷ lệ máu bò ôn đới cao thì con lai F1 cho phối lại với đực địa phuong:

Đối với vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hoà hơn thì sau hai lần lai với bò đực ôn đới [thu được con lai có 3/4 máu ôn đới] mới lai ngược lại với bò đực địa phương.

Thí dụ về một vài giống lai -  Giống bò thịt Santa Gertrudis có 5/8 máu Shorthorn và 3/8 máu Brahman -  Giống bò sữa Jamaica Hope có 20% máu Sahiwal, 70- 75% máu Jersey và

5 -10% máu Holstein Friesian [năng suất sữa trung bình 2000-3000 kg/chu kỳ]

-  Giống bò sữa AMZ có 3/8- 1/2 máu Sahiwal; 5/8- 1/2 máu Jersey [năng suất sữa trung bình 2280 lít/275 ngày; cao nhất 4850 lít/chu kỳ]
 

-  Giống bò sữa AFS có 1/2 máu Sahiwal; 1/2 máu Holstein Friesian [năng suất sữa trung bình 2405 lít/265ngày, cao nhất 5500 lít] -  Bò lai HF của Việt Nam hiện nay là kết quả của phép lai cấp tiến giữa bò

đực giống HF và bò cái Vàng, năng suất trung bình 3800-4000 kg/chu kì.

Tiếp tục phối tinh HF thuần vào cái lai F3 HF ta có con lai F4 HF với tỷ lệ
máu LS giảm đi ½, còn 1/16 khi đó máu HF bằng 15/16.

Tiếp tục phối tinh HF thuần vào cái lai F4 HF ta có con lai F5 HF với tỷ lệ
máu LS giảm đi ½, còn 1/32 khi đó máu HF bằng 31/32.

Nếu cứ tiếp tục sử dụng tinh HF thuần từ các nước ôn đới phối cho bò lai HF Việt Nam thì con lai có máu HF cao [từ F4 trở lên] sẽ không thích nghi với khí hậu nóng và nuôi dưỡng kém vì vậy hiệu quả chăn nuôi không cao. Tùy thuộc vào khí hậu và mức độ đáp ứng dinh dưỡng mà quyết định dừng lai ở bước lai nào cho thích hợp.

Để cố định tỷ lệ máu HF người ta dùng phương pháp tự giao:
 


PGS.TS. Đinh Văn Ci, ThS. Nguyễn NgọcTn

Ưu điểm của phương pháp lai tế bào là:


A.

Tạo ra được những thể khảm mang đặc tính giữa thực vật với động vật.

B.

Tạo ra được giống mới mang đặc điểm của cả 2 loài rất khác xa nhau mà bằng cách tạo giống thông thường không thể thực hiện được.

C.

Tạo ra những cơ thể có nguồn gen khác xa nhau hay những thể khảm mang đặc tính của những loài rất khác nhau thậm chí giữa động vật và thực vật.

D.

Tạo ra được những thế khảm mang đặc tính của những loài rất khác nhau.

45 điểm

Trần Tiến

Đặc điểm nổi bật của phương pháp lai tế bào so với lai xa: A. Tránh được hiện tượng bất thụ của con lai. B. Tạo được dòng thuần chủng nhanh nhất. C. Tạo được giống mới mang những đặc điểm mới không có ở bố mẹ.

D. Tạo giống mới mang đặc điểm của 2 loài bố mẹ.

Tổng hợp câu trả lời [1]

A. Tránh được hiện tượng bất thụ của con lai.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Giống dâu tam bội được tạo ra theo quy trình: A. Đa bội hóa dòng lưỡng bội, sau đó tiến hành đem lai hai dòng tứ bội với nhau. B. Đa bội hóa dòng lưỡng bội, sau đó đem lai tế bào hạt phấn của dòng tứ bội vừa tạo ra với tế bào lưỡng bội bình thường. C. Đa bội hóa dòng lưỡng bội sau đó dùng tia phóng xạ phá hủy đi một bộ đơn bội để hình thành dòng tam bội. D. Đa bội hóa dòng lưỡng bội, sau đó đem cây tứ bội lai hữu tính với dòng lưỡng bội bình thường.
  • Năng lượng của ATP tích lũy ở A. 2 liên kết phôtphat gần phân tử đường B. cả 3 nhóm phôtphat C. chỉ 1 liên kết phôtphat ngoài cùng D. 2 liên kết phôtphat ở ngoài cùng
  • Khi nói về vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới, phát biểu nào sau đây là không đúng? 1. Cách li địa lí là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển...ngăn cản các cá thể của quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau. 2. Cách li địa lí trong một thời gian dài sẽ dẫn đến cách li sinh sản và hình thành loài mới. 3. Cách li địa lí góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hóa. 4. Cách li địa lí có thể được tạo ra một cách tình cờ và góp phần hình thành nên loài mới. 5. Cách li địa lí có thể xảy ra đối với loài có khả năng di cư, phát tán và những loài ít di cư. 6. Cách li địa lí là những trở ngại sinh học ngăn cản các cá thể của các quần thể giao phối với nhau. Số phương án đúng là: A. 2 B. 3 C. 4 D. 1
  • Trong cơ thể sống, axit nuclêic đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nào sau đây? A. Sinh sản và di truyền. B. Nhân đôi NST và phân chia tế bào. C. Tổng hợp và phân giải các chất. D. Nhận biết các vật thể lạ xâm nhập.
  • Vi sinh vật bao gồm các dạng
  • Hiện tượng nào sau đây không phải là nhịp sinh học? A. Nhím ban ngày cuộn mình nằm như bất động, ban đêm sục sạo kiếm mồi và tìm bạn. B. Vào mùa đông, ở những vùng có băng tuyết, phần lớn cây xanh rụng lá và sống ở trạng thái giả chết . C. Cây mọc trong môi trường có ánh sáng khi chiếu từ một phía thường có thân uốn cong, ngọn cây vươn về phía nguồn sáng. D. Khi mùa đông đến, chim én rời bỏ nơi giá lạnh, khan hiếm thức ăn đến những nơi ấm áp, có nhiều thức ăn.
  • Quần thể cây tứ bội được hình thành từ quần thể cây lưỡng bội có thể xem như loài mới vì: A. Cây tứ bội giao phấn với cây lưỡng bội cho đời con bất thụ. B. Cây tứ bội có khả năng sinh sản hữu tính kém hơn cây lưỡng bội. C. Cây tứ bội có khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh hơn cây lưỡng bội. D. Cây tứ bội có cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản lớn hơn cây lưỡng bội.
  • Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do gen nằm trong lục lạp quy định. Lấy hạt phấn của cây hoa đỏ thụ phấn cho cây hoa trắng, thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là: A. 50% hoa đỏ : 50% hoa trắng. B. 100% hoa trắng. C. 100% hoa đỏ. D. 75% hoa đỏ : 25% hoa trắng
  • Cho hai mệnh đề [a] và [b], có nhận xét gì về hai mệnh đề này: a. Bệnh mù màu và máu khó đông di truyền liên kết hoàn toàn vì b. Gen quy định hai bệnh này nằm trên NST X. A. [a] đúng, [b] đúng, [a] và [b] có liên quan nhân quả. B. [a] đúng, [b] đúng, [a] và [b] không liên quan nhân quả. C. [a] đúng, [b] sai. D. [a] sai, [b] đúng.
  • Một loài thú, cho con đực mắt trắng, đuôi dài giao phối với con cái mắt đỏ, đuôi ngắn [P], thu được F1 có 100% con mắt đỏ, đuôi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 50% con cái mắt đỏ, đuôi ngắn; 23% con đực mắt đỏ, đuôi ngắn; 23% con đực mắt trắng, đuôi dài; 2% con đực mắt trắng, đuôi ngắn; 2% con đực mắt đỏ, đuôi dài. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Đời F2 có 8 loại kiểu gen. II. Tất cả các cá thể F1 đều xảy ra hoán vị gen với tần số 8%. III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái mắt đỏ, đuôi ngắn ở F2, xác suất thu được cá thể cái thuần chủng là 46%. IV. Nếu cho con đực F1 lai phân tích thì sẽ thu được Fa có số cá thể cái mắt đỏ, đuôi ngắn chiếm 50%. A. 3 B. 1 C. 2 D. 4.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Video liên quan

Chủ Đề