Đặc điểm phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo

(1)

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRÉ MẪU GIÁO BÉ (3-4 TUỔI)
Ở mỗi giai đoạn phát triển của trẻ đều có những đặc điểm tâm lý giống nhau để
giúp giáo viên và cha mẹ có thể giao tiếp tốt với trẻ. Khi hiểu rõ được những đặc
điểm tâm lý trẻ mầm non, giáo viên sẽ dễ dàng trong việc lựa chọn phương pháp
giảng dạy, định hướng và giúp trẻ phát triển đúng với từng giai đoạn.

Cuối tuổi ấu nhi, ở trẻ xuất hiện một mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa một bên là
tính độc lập đang phát triển mạnh và một bên là khả năng cịn q non yếu của trẻ.
Tình trạng trẻ em ln đòi hỏi “ Để con tự làm lấy” ba mẹ nên để con tự lập và làm
theo ý mình. Ở giai đoạn này: Trẻ tò mò khám phá thế giới xung quanh; Trẻ bắt
đầu giao tiếp và học theo; Trẻ thích được u thương; Trẻ bắt đầu hình thành ý
thức cá nhân; Trẻ bắt đầu tự lập…


(2)

1.

Sự
thay đổi hoạt động chủ đạo ở tuổi mẫu giáo bé

2. Sự hình thành ý thức về bản thân

3. Sự phát triển chú ý, ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo bé
4. Sự phát triển quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo bé
5. Sự phát triển cảm xúc, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo bé
6. Sự xuất hiện động cơ hành vi

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRÉ MẪU GIÁO BÉ (3-4 TUỔI)
1. Sự thay đổi hoạt động chủ đạo ở tuổi mẫu giáo bé:

+Cuối tuổi ấu nhi, ở trẻ xuất hiện một mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa một bên là
tính độc lập đang phát triển mạnh và một bên là khả năng còn quá non yếu của
trẻ.



(3)

+Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của tuổi ấu nhi, nay lùi xuống hàng
thứ hai, nhường chỗ cho hoạt động vui chơi nổi lên chiếm vị trí ưu thế và giữ vai
trò chủ đạo để tạo ra một diễn biến cơ bản trong tâm lý của trẻ, tức là bắt đầu hình
một nhân cách.

+Tuy nhiên vì mới chuyển sang vị trí hoạt động chủ đạo nên hoạt động vui chơi
chưa thể đạt tới dạng chính thức mà chỉ mới ở dạng sơ khai của nó. Chính vì vậy
mà hoạt động vui chơi cỡ độ tuổi này có những đặc điểm sau đây:

+Nét đặc trưng của trò chơi ĐVTCĐ là ở chỗ trẻ phải hoạt động cùng nhau để mô
phỏng lại những mối quan hệ của người lớn trong xã hội.


(4)

+Do vốn sống của trẻ cịn q ít ỏi nên việc mô phỏng lại đời sống xã hội của
người lớn còn hạn chế.

+Những mảng cuộc sống được đưa vào trò chơi chưa nhiều, chưa rộng, chỉ mới
quanh quẩn với những sự việc gần gũi đối với trẻ.

+Tuy trẻ đã biết bắt chước một số hành động phối hợp với nhau trong sinh hoạt
của người lớn, nhưng việc vui chơi đó vẫn cịn mang tính chất của việc chơi một
mình.

+ Chỉ khi nào có thêm vài đứa trẻ khác cùng chơi, cùng phối hợp hành động thì lúc
đó chúng mới phân vai cho nhau và nhập vai thực sự. Vai chơi chỉ xuất hiện từ
những mối quan hệ, muốn có trị chơi ĐVTCĐ thì trước hết cần phải tạo ra những
mối quan hệ giữa các thành viên trong khi chơi với nhau.

+Người lớn cần hướng dẫn trẻ quan sát cuộc sống xung quanh, cho trẻ tiếp xúc
rộng dần với sinh hoạt xã hội và bày cho trẻ những hành động với đồ vật như

người lớn vẫn làm và giao tiếp, tức là bày cho trẻ thiết lập các mối quan hệ xã hội.
+Ở tuổi mẫu giáo bé, trò chơi ĐVTCĐ vừa mới xuất hiện cịn rất non yếu, nhưng
nó vẫn tạo ra ở trẻ một cấu tạo tâm lý mới, một nhân cách hết sức đơn giản, nhưng
đó lại chính là xu hướng phát triển cơ bản của trẻ. Do đó giáo viên cần tập trung
mọi cố gắng để làm cho hoạt động vui chơi phát triển thật mạnh mẽ.

2. SỰ HÌNH THÀNH Ý THỨC VỀ BẢN THÂN:

+ Ý thức về bản thân ( còn gọi là ý thức bản ngã hay cái “tôi” của một người)được
chớm nảy sinh từ cuối tuổi ấu nhi khi trẻ biết tách mình ra khỏi mọi người xung
quanh để nhận ra chính mình, biết mình có một sức mạnh và một thẩm quyền nào
đó trong cuộc sống.


(5)

+Trẻ biết được nhiều điều lý thú trong thiên nhiên, trẻ bắt đầu tìm hiểu thế giới của
chính con người và dần khám phá ra được rằng xung quanh có nhiều mối quan hệ
chằng chịt giữa người và người.

+Trẻ mẫu giáo rất muốn phát hiện ra những mối quan hệ ấy, nhập vào đó để học
làm người lớn. Trị chơi ĐVTCĐ là một dạng hoạt động đặc biệt giúp trẻ một cách
có hiệu quả nhất để thực hiện được điều đó.

+Khi nhập vào những mối quan hệ trong trò chơi, điều quan trọng là trẻ phát hiện
ra mình trong nhóm bạn bè cùng chơi, có dịp đối chiếu, so sánh những bạn cùng
chơi với bản thân mình.

+Trẻ thấy được vị trí của mình trong nhóm chơi, khả năng của mình so với bạn ra
sao, cần phải điều chỉnh hành vi như thế nào để phục vụ mục đích chơi chung. Tất
cả những điều đó dần dần sẽ giúp trẻ nhận ra được mình.

+Độ tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của sự hình thành ý thức bản ngã, nên

trong ý thức đó cịn mang những đặc điểm sau đây:

+ Trẻ chưa phân biệt thật rõ đâu là ý muốn, ý đồ chủ quan của mình và đâu là tính
chất khách quan của sự vật. Chính vì vậy thường xảy ra tình trạng là trẻ địi làm
những việc rất vơ lí.

+ Trẻ còn chưa nhận rõ đâu là ý muốn, nhu cầu chủ quan của mình với những quy
định, những luật lệ, những quy tắc trong xã hội, do đó nhiều em thường có những
địi hỏi vơ lí mà người lớn khơng thể đáp ứng được.

+Trị chơi ĐVTCĐ giữ vai trị tích cực trong quá trình hình thành sự tự ý thức của
trẻ mẫu giáo bé, nên cần phải quan tâm đặc biệt đến sự tổ chức trò chơi này.

3. SỰ PHÁT TRIỂN CHÚ Ý, NGÔN NGỮ CỦA TRẺ MẪU GIÁO BÉ
a.Chú ý:

Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triển mạnh
do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu sắc, độ di động
khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ.

Những thay đổi cơ bản trong các phẩm chất chú ý của trẻ:

+ Khối lượng chú ý: Khối lượng chú ý tăng đáng kể. Khối lượng chú ý không chỉ
là số lượng đồ vật trong cùng một thời điểm trẻ tri giác được nhiều, mà ngay một
vật trẻ chú ý được nhiều thuộc tính, tính chất hơn. Khối lượng chú ý của trẻ cũng
tăng lên dưới tác động của ngơn ngữ.

+ Tính bền vững của chú ý: Tính bền vững của chú ý tăng đáng kể. Theo số liệu
nghiên cứu thì trẻ 3 - 4 tuổi chú ý được 27 phút so với trẻ 1 tuổi là 14,5 phút.


+Tính chủ định của chú ý phát triển mạnh.
b. Ngôn ngữ:

Số lượng từ ngữ trong giai đoạn 3 - 4 tuổi khoảng từ 800 - 1926 từ (nghiên cứu của
E.Arkin). Những đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này là:


(6)

+Trả lời đầy đủ họ, tên.

+Bắt đầu dùng ngôn ngữ phức tạp hơn.
+Đặt câu hỏi: Ai? Ở đâu? Cái gì? Vì sao?

+Dùng đại từ: con, mẹ, cô ấy, bạn ấy...
+Dùng từ và/bởi vì.

+Sử dụng câu phủ định: khơng, khơng có.
+Dùng nhiều từ chỉ vị trí.

+Hiểu khái niệm thời gian: hơm nay, ngày mai..., hiểu cái nào khơng có ở đây.
+ Ngơn ngữ của trẻ thể hiện giọng điệu rõ nét.

+ Ngôn ngữ của trẻ thường kèm theo các hình thức hoạt động tư duy khác nhau,
kích thích hành động. ví dụ: chiếc xe hơi to màu đỏ, Trẻ bi bô suốt ngày và thích
được nói liên tục là một bước tiếp theo trong việc phát triển ngôn ngữ.

4. SỰ PHÁT TRIỂN QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA TRẺ MẪU GIÁO BÉ:
a.Tri giác

+ Ở độ tuổi này đã làm chủ được tri giác của mình, dưới sự hướng dẫn bằng lời của
người lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật quen thuộc.Trẻ tự tổ chức được
quá trình tri giác của mình.


+ Trong quan sát trẻ rất tò mò, ham hiểu biết, hay đặt câu hỏi...
+Tính đúng đắn trong việc phân biệt màu sắc, kích thước... cao hơn.
+ Tri giác của trẻ cịn mang tính tự kỷ.

+ Sự phát triển tri giác thể hiện ở tính đúng đắn về khối lượng vật thể mà trẻ gọi
tên và tri giác được; ở tính ý nghĩa và sự tổ chức lại các phương thức tri giác do
vốn kinh nghiệm của trẻ tăng lên.

b.Trí nhớ:


(7)

+ Giữ gìn thơng tin: Ở độ tuổi này, trẻ giữ gìn được thơng tin gây ấn tượng mạnh
cho trẻ trong thời gian vài tháng, thậm chí cả đời người.

+ Q trình giữ gìn thơng tin mang tính chất trực quan hình ảnh, nếu sự kiện, đồ
vật... cần nhớ gắn với cảm xúc thì trẻ nhớ được lâu, trẻ bắt đầu nhớ được ý nghĩa
đơn giản của đồ vật, sự kiện. Việc giữ gìn những âm thanh, ký hiệu bắt đầu phát
triển mạnh.

+ Nhận lại và nhớ lại: Trẻ dễ nhận lại, nhớ lại các thao tác, hành vi, ngôn ngữ. Trẻ
nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật gắn với cảm xúc, hành động.

Để giúp trẻ nhớ tốt cần:

+ Thiết lập mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng mới với với những sự kiện,
thông tin... đã có trong kinh nghiệm trẻ.

+ Cần để trẻ nhớ cái gì, hãy nhắc đi nhắc lại những cảm xúc tích cực và gắn với
sự tham gia tích cực bằng hành động của chính bản thân trẻ.


+Cần hướng dẫn trẻ phát triển các loại trí nhớ hình ảnh, trí nhớ vận động, trí nhớ
cảm xúc, tập cho trẻ nhớ có

c.Tư duy:

X.Vưgơtxki cho rằng sự hình thành tư duy chủ yếu thuộc về sự lĩnh hội ngôn ngữ,
tên gọi, chức năng các đồ vật, sự kiện, hiện tượng xung quanh trẻ.

+ Ngôn ngữ là ký hiệu tượng trưng về các sự vật, hiện tượng do vậy chúng mang
tính khái quát. Theo A.V. Daporozet thì khi trẻ nắm được trung bình 1600 từ thì
hàng loạt đặc trưng của tư duy xuất hiện: thao tác so sánh, thao tác phân tích, thao
tác tổng hợp.

+ Tư duy của trẻ phát triển đi từ khái quát trên cơ sở những dấu hiệu bên ngoài
của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu bản chất của đồ vật, hiện tượng.

+ Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán đoán, suy lý đơn giản gắn liền với các sự
kiện, hiện tượng mà trẻ tri giác được gắn với hoàn cảnh cụ thể.

+ Tư duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình ảnh, cảm xúc.

+ Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy trực quan-hành động,hay gọi tư
duy bằng tay theo phương thức “thử và có lỗi”. Nói cho đúng hơn những hành
động hướng bên ngoài.

+Việc chuyển từ tư duy trực quan-hành động sang tư duy trực quan – hình tượng.
Đó là cơ sở hoạt động tư duy diễn ra ở bên trong.

+Cho nên:


(1) trẻ tích cực hoạt động với đồ vật, lặp đi lặp lại, lâu dần nhập tâm: thành hình
ảnh biểu tượng trong óc

(2) do hoạt động vui chơi mà trung tâm là trò chơi ĐVTCĐ hành động với vật
thay thế như là hành động vật thật hình thành chức năng kí hiệu tượng trưng

d.Tưởng tượng


(8)

biểu tượng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn bởi kinh nghiệm tích luỹ được ở lứa
tuổi này.

+ Trẻ bắt đầu xuất hiện tưởng tượng có chủ định và tưởng tượng sáng tạo.
+ Ngơn ngữ có ý nghĩa rất lớn kích thích tưởng tượng của trẻ phát triển.

5. SỰ PHÁT TRIỂN CẢM XÚC, TÌNH CẢM, Ý CHÍ CỦA TRẺ MẪU GIÁO BÉ
a. Sự phát triển cảm xúc:

+ Theo kết quả của một số nhà nghiên cứu thì trẻ ở độ tuổi 3 - 4 xúc cảm phát triển
rất mạnh.

+ Ở giai đoạn này trẻ đã phát triển tất cả các sắc thái xúc cảm, trẻ phản ứng với
những người xung quanh, các sự kiện vui, buồn, hờn giận... đặc biệt trẻ phản ứng
xúc cảm qua lời nói, sự vận động và điệu bộ, hành vi của trẻ.

b.Sự phát triển tình cảm:

+ Tình cảm trí tuệ của trẻ bắt đầu xuất hiện. Qua câu chuyện kể, trẻ thích thú lắng
nghe và kể lại nội dung một cách hứng thú, xúc động thật sự đối với các nhân vật
yếu ớt, tự hào, thích thú noi gương các nhân vật anh hùng.


+Nhiều đối tượng mới lạ đều gây sự tò mò ham hiểu biết đối với trẻ. Trẻ biết kể
chuyện khi đến thăm vườn bách thú, bắt chước những hành vi của các con vật một
cách say sưa.

+ Tình cảm đạo đức ở trẻ thể hiện khá rõ, khi mẹ ốm, trẻ biết lo lắng, giúp mẹ lấy
nước... biết phân biệt hành vi tốt của mình và trẻ khác.

+ Tình cảm thẩm mỹ được phát triển mạnh qua các giờ dạy vẽ, nặn, xé, dán ở các
lớp mẫu giáo. Trẻ biết khen đẹp, chê xấu...

+ Tình cảm thực tiễn: trẻ hoạt động tích cực với đồ vật, với các quan hệ người, ở
hành động thực tiễn này khi thành công, thất bại trẻ đều bộc lộ thái độ xúc cảm rất
rõ ràng.

c.Sự phát triển ý chí:

+ Dấu hiệu ý chí xuất hiện đầu tiên từ khi trẻ 18 tháng tuổi nhưng sau thời kỳ
khủng hoảng tuổi lên 3, trẻ tự khẳng định được mình trong nhóm bạn bè. Ý thức về
"cái tơi" được hình thành thì ý chí hình thành và phát triển nhanh.

+ Một số phẩm chất ý chí được biểu hiện trong hành động với đồ vật, hành vi ứng
xử với những người xung quanh: Tính mục đích, tính độc lập, tính kiên trì.

+ Tuy nhiên trẻ 3 - 4 tuổi mục đích vui chơi, giao tiếp và động cơ hành vi còn trùng
nhau, trẻ chưa nhận thức rõ ràng. Cần tiếp tục xây dựng ý chí cho trẻ qua các hoạt
động vui chơi, các tiết học ...

6. SỰ XUẤT HIỆN ĐỘNG CƠ HÀNH VI

 Trong suốt thời kỳ mẫu giáo, ở trẻ em diễn ra những biến đổi căn bản trong

hành vi, chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi mang tính xã hội.


(9)

 Phần nhiều hành động của trẻ mẫu giáo bé cịn giống với trẻ ấu nhi. Thơng
thường trẻ khơng hiểu được tại sao mình hành động như thế này hoặc như thế kia.
Trẻ hành động thường do những nguyên nhân trực tiếp, như theo ý muốn

chủ quan của mình hoặc do tình huống ở thời điểm đó thúc giục mà khơng ý thức
được ngun cớ nào khiến mình hành động như vậy

+Dần dần trong hành vi của trẻ có một sự biến đổi quan trọng, đó là sự nảy sinh
động cơ.. Lúc đầu động cơ còn đơn giản và mờ nhạt. Khi hành động, trẻ bị kích
thích bởi những động cơ sau đây:

+ Những động cơ gắn liền với ý thích muốn được như người lớn. Nguyện vọng này
biến thành động cơ, dẫn trẻ tới việc sắm vai trong những trị chơi ĐVTCĐ.

+Người lớn có thể dựa vào nguyện vọng đó của trẻ để thực hiện những yêu cầu
giáo dục hàng ngày, như khuyên trẻ: “ Người lớn ai lại khóc nhè !” hay “ Lớn rồi
tự xúc cơm ăn” hoặc “ Lớn rồi tự mặc quần áo”. Con sẽ làm được mọi thứ, dù
khó khăn đến đâu nếu như con ln cố gắng kiên trì. Cố lên con nhé! Cứ như vậy
trẻ sẽ thực hiện một cách nhẹ nhàng..

+ Những động cơ gắn liền với q trình chơi có tác động khá mạnh mẽ thúc đẩy
hành vi của trẻ. Trẻ ham chơi không phải là do kết quả của trị chơi mang lại, mà
chính q trình chơi làm cho trẻ thích thú.


(10)

+Có thể nói rằng hành động của trẻ được thúc đẩy bằng động cơ vui chơi. Động cơ
này làm toàn bộ hành vi của đứa trẻ mang một sắc thái riêng biệt và đó cũng là một
nét độc đáo của tuổi mẫu giáo.


+ Vấn đề đặt ra là nên thưởng như thế nào để hướng sự phát triển động cơ của trẻ
lành mạnh. Tốt hơn hết là nên dùng lời khen ngợi để thích lệ tinh thần như “ cháu
quả là em bé tốt bụng” hay “ như vậy mới là con trai can đảm của mẹ” .

+Hãy thay thế những lời khen ngợi chung chung như “Bức tranh đẹp đó” bằng câu
“Ba thích cách con sử dụng màu xanh và màu vàng trong bức tranh”…

+Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần lưu ý không nên khen ngợi chúng quá đà để tránh
cho trẻ rơi vào tình trạng “ảo tưởng sức mạnh”, dễ dẫn đến tự kiêu.

+ Những động cơ nhằm làm cho người lớn vui lòng và yêu mến cũng bắt đầu xuất
hiện và đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy trẻ thực hiện những hành động
tích cực.

+ Đến đầu tuổi mẫu giáo, trẻ em rất thích được bố mẹ, cô giáo và những người
lớn xung quanh khen ngợi mình, thương yêu mình. Nhiều khi các em cố gắng làm
việc tốt để được khen và yêu mến. Trẻ thường nói “Cháu rửa tay sạch để cơ khen”
+Vào cuối tuổi mẫu giáo bé, một loại động cơ của hành vi mang tính đạo đức xã
hội được hình thành, thể hiện ở sự quan tâm của trẻ đối với những người xung
quanh, đối với bạn bè.

+Trong điều kiện có sự giáo dục đúng đắn thì loại động cơ này sẽ được phát triển
mạnh ở các giai đoạn sau. Đó là cốt lõi trong nền tảng đạo đức của nhân cách con
người mới trong tương lai.

TÓM LẠI

Hoạt động với đồ vật nguyên là hoạt động chủ đạo của tuổi ấu nhi, nay

chuyển sang vị trí hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi. Chính vì vậy mà hoạt

động vui chơi cỡ độ tuổi này có những đặc điểm sau đây:


(11)

Tuy trẻ đã biết bắt chước một số hành động phối hợp với nhau trong sinh hoạt của
người lớn, nhưng việc vui chơi đó vẫn cịn mang tính chất của việc chơi một mình.
Chỉ khi nào có thêm vài đứa trẻ khác cùng chơi, cùng phối hợp hành động thì lúc
đó chúng mới phân vai cho nhau và nhập vai thực sự. Vai chơi chỉ xuất hiện từ
những mối quan hệ, muốn có trị chơi ĐVTCĐ thì trước hết cần phải tạo ra những
mối quan hệ giữa các thành viên trong khi chơi với nhau.

Ở tuổi mẫu giáo bé, trò chơi ĐVTCĐ vừa mới xuất hiện cịn rất no yếu, nhưng nó
vẫn tạo ra ở trẻ một cấu tạo tâm lý mới, một nhân cách hết sức đơn giản, nhưng đó
lại chính là xu hướng phát triển cơ bản của trẻ. Do đó giáo viên cần tập trung mọi
cố gắng để làm cho hoạt động vui chơi phát triển thật mạnh mẽ.

Sự phát triển chú ý, ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo bé:

Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triển mạnh
do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu sắc, độ di động
khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ.

Những thay đổi cơ bản trong các phẩm chất chú ý của trẻ:

Số lượng từ ngữ trong giai đoạn 3 – 4 tuổi khoảng từ 800 – 1926 từ ( nghiên cứu
của E.Arkin). Những đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này là:
Ngôn ngữ của trẻ có ưu thế rõ nét thể hiện hứng thú cá nhân, hoạt động cá nhân
của trẻ.

Sự phát triển quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo bé:

Ở độ tuổi này đã làm chủ được tri giác của mình, dưới sự hướng dẫn bằng lời của

người lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật quen thuộc. Sự phát triển tri
giác thể hiện ở tính đúng đắn về khối lượng vật thể mà trẻ gọi tên và tri giác được;
ở tính ý nghĩa và sự tổ chức lại các phương thức tri giác do vốn kinh nghiệm của
trẻ tăng lên.

Để giúp trẻ nhớ tốt cần để trẻ nhớ cái gì, hãy nhắc đi nhắc lại những cảm xúc tích
cực và gắn với sự tham gia tích cực bằng hành động của chính bản thân trẻ.

Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan, đồng thời
phát triển tư duy hình ảnh - trực quan, mầm móng tư duy từ ngữ – lơgic xuất hiện.
Hình ảnh tưởng tượng thường gắn với biểu tượng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn
bởi kinh nghiệm tích luỹ được ở lứa tuổi này. Trẻ bắt đầu xuất hiện tưởng tượng có
chủ định và tưởng tượng sáng tạo.

Sự phát triển cảm xúc, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo bé:


(12)

Sự phát triển tình cảm:Tình cảm thực tiễn: trẻ hoạt động tích cực với đồ vật, với
các quan hệ người, ở hành động thực tiễn này khi thành công, thất bại trẻ đều bộc
lộ thái độ xúc cảm rất rõ ràng.

Sự phát triển ý chí: Tuy nhiên trẻ 3 – 4 tuổi mục đích vui chơi, giao tiếp và động
cơ hành vi còn trùng nhau, trẻ chưa nhận thức rõ ràng. Cần tiếp tục xây dựng ý chí
cho trẻ qua các hoạt động vui chơi, các tiết học …

Sự xuất hiện động cơ hành vi: Vào cuối tuổi mẫu giáo bé, một loại động cơ của
hành vi mang tính đạo đức xã hội được hình thành, thể hiện ở sự quan tâm của trẻ
đối với những người xung quanh, đối với bạn bè.Trong điều kiện có sự giáo dục
đúng đắn thì loại động cơ này sẽ được phát triển mạnh ở các giai đoạn sau. Đó là
cốt lõi trong nền tảng đạo đức của nhân cách con người mới trong tương lai.


Sự hình thành ý thức về bản thân: Khi nhập vào những mối quan hệ trong trò
chơi, điều quan trọng là trẻ phát hiện ra mình trong nhóm bạn bè cùng chơi, có dịp
đối chiếu, so sánh những bạn cùng chơi với bản thân mình. Trẻ thấy được vị trí của
mình trong nhóm chơi, khả năng của mình so với bạn ra sao, cần phải điều chỉnh
hành vi như thế nào để phục vụ mục đích chơi chung. Tất cả những điều đó dần
dần sẽ giúp trẻ nhận ra được mình.