Điểm khác biệt giữa hệ thống thủy điện của Tây Nguyên với Trung du và miền núi Bắc Bộ là

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh khai thác thế mạnh thủy điện giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.

Xem lời giải

Mục lục

Vị trí địa lýSửa đổi

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng lãnh thổ ở phía Bắc, chiếm 30,7% diện tích và 14,4% dân số cả nước.[2] Nơi đây có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là vùng lãnh thổ có diện tích rộng nhất trong các vùng kinh tế, gồm 15 tỉnh.

Trung du và miền núi Bắc Bộ giáp với 2 tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam và đông nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.

Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ giúp cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung Bộ, cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới, phát triển du lịch. Đường bờ biển kéo dài từ Móng Cái đến Quảng Yên thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đây là một vùng biển giàu tiềm năng ở phía đông nam.

Trung du miền núi bắc bộ có một địa hình chia cắt mạnh chủ yếu là đồi núi tạo nhiều thuận lợi cho nghề khai thác thủy điện, gồm hai tiểu vùng: Đông Bắc và Tây Bắc.

Cải thiện đời sống của nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng, nước sạch, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo là những vấn đề đang được quan tâm trong các dự án phát triển kinh tế xã hội của trung du miền núi bắc bộ. Những việc đó đang là những thách thức hàng đầu trong việc cải tạo đời sống nhân dân nơi đây.

Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Đề bài

Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Phân tích.

Lời giải chi tiết

a] Thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy:

- Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

- Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim [thượng nguồn sông Đồng Nai], Đrây H linh trên sông Xrê Pôk.

- Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng:

+ Trên hệ thống sông Xê Xan: thủy điện Yaly [720MW], Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 [ở hạ lưu của thủy điện Yaly] và Plây Krông [ở thượng lưu của Yaly] nâng tổng công suất trên sông Xê Xan lên 1500 MW.

+ Trên hệ thống sông Xrê Pôk: thủy điện Buôn Kuôp [280MW], Buôn Tua Srah [85MW], Xrê Pôk 3 [137MW], Xrê Pôk 4 [33MW], Đức Xuyên [58MW], Đrây H’ling [28MW].

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: thủy điện Đại Ninh [300MW], Đồng Nai 3 [180MW], Đồng Nai 4 [340MVV] đang được xây dựng.

b] Ý nghĩa của việc xây dựng các công trình thủy điện ở Tây Nguyên:

- Các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển [trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào], trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

- Cung cấp nguồn điện vô cùng quan trọng cho đời sống xã hội của vùng đồng bào dân tộc miền núi, nâng cao chất lượng đời sống nơi đây.

- Đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.

Loigiaihay.com

  • Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?

    Giải bài tập Bài 3 trang 173 SGK Địa lí 12

  • Hãy trình bày các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này.

    Giải bài tập Bài 2 trang 173 SGK Địa lí 12

  • Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với việc phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?

    Giải bài tập Bài 1 trang 173 SGK Địa lí 12

  • Đọc bản đồ Hành chính Việt Nam và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, hãy phân tích ý nghĩa vị trí địa lí của Tây Nguyên

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 167 SGK Địa lí 12

  • Lý thuyết vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Địa lí 12

    Lý thuyết vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số của Vùng trung du và miền núi phía Bắc

Vùng trung du miền núi phía Bắc, trước năm 1954 còn gọi là Trung du và thượng du là khu vực sơn địa và bán sơn địa ở miền Bắc Việt Nam.

Xét về mặt hành chính, vùng này bao gồm 14 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình. Trung tâm vùng là thành phố Thái Nguyên.

Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta 100.965 km2, chiếm khoảng 28,6 % diện tích cả nước.

Vị trí địa lý

Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

Trung du và miền núi Bắc Bộ giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, phía đông giáp Vinh Bắc Bộ.

Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ giúp cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung Bộ, cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới, phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Địa hình:

- Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc.

- Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất ViệtNam. Các dạng địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan [3143m].

- Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.

- Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phú đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.

Khí hậu:

- Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa TâyNamnóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

Tài nguyên khoáng sản:

- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa … Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao.

+ Than: các mỏ Uông Bí, Đèo Nai, Cọc Sáu [Quảng Ninh].

+ Đồng - niken:Sơn La.

+ Đất hiếm: Lai Châu.

+ Sắt: Yên Bái.

+ Thiếc và bôxit: Cao Bằng.

+ Kẽm - chì: Chợ Đồn [Bắc Kạn].

+ Đồng - vàng: Lào Cai.

+ Thiếc: Tĩnh Túc [Cao Bằng], Tuyên Quang.

+ Apatit: Lào Cai.

+ Sắt: Thái Nguyên.

+ Đồng: Vạn Sài - Suối Chát.

+ Nước khoáng: Kim Bôi [Hòa Bình], Phong Thổ, Tuần Giáo [Lai Châu], Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Sông Mã [Sơn La].

- Vùng than Quảng Ninh là trung tâm than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm. Nguồn than khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu. Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Uông Bí mở rộng [Quảng Ninh] tổng công suất 450 MW, Cao Ngạn [Thái Nguyên] 116 MW, Na Dương [Lạng Sơn] 110 MW. Trong kế hoạch sẽ xây dựng nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả [Quảng Ninh] công suất 600 MW.

- Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken [Sơn La], đất hiếm [Lai Châu]. Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt [Yên Bái], thiếc và bôxit [Cao Bằng], Kẽm – chì [Chợ Điền - Bắc Kạn], đồng – vàng [Lào Cai], thiếc ở Tỉnh Túc [Cao Bằng]. Mỗi năm vùng sản xuất khoản 1.000 tấn thiếc.

- Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit [Lào Cai]. Mỗi năm hai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.

Tài nguyên nước:

- Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng [11 triệu kWW] chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kWW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác. Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy [110 MW]. Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà [1.920 MW]. Hiện nay, đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà [2.400 MW], thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm [300 MW]. Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông. Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.

Tài nguyên đất:

- Trung du và miền núi Bắc Bộ có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ [ở trung du]. Đất phù sa có ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh

Video liên quan

Chủ Đề