Đột biến cấu trúc nhiễm sắc the là gì có những dạng nào nêu ý nghĩa

Bài 3 trang 26 SGK Sinh học 12. Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Nêu ý nghĩa.

Đột biến cấu trúc NST là gì?

Có những dạng nào?

Nêu ý nghĩa.

Khái niệm đột biến cấu trúc NST

Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của NST.

Đột biến cấu trúc NST gồm 4 dạng:

- Mất đoạn: là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST. Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST, làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đối với thể đột biến.

Ví dụ: mất 1 phần vai ngắn NST số 5 gây nên hội chứng tiếng mèo kêu.

- Lặp đoạn: là dạng đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần.

Ví dụ, ở địa mạch có đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza, rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia.

- Đảo đoạn: là dạng đột biến làm cho một đoạn NST nào đó đứt ra đồi đảo ngược 180ovà nối lại.

Ví dụ, ở nhiều loại muỗi, quá trình đảo đoạn được lặp đi lặp lại trên các NST đã góp phần tạo nên loài mới.

- Chuyển đoạn: là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi trong một NST hoặc giữa các NST không tương đồng.

Ví dụ, mất một phần vai dài NST số 22 gây nên một dạng ung thư máu ác tính.

Ý nghĩa:

Đột biến cấu trúc NST đều góp phần tạo nên nguồn biến dị cho quá trình tiến hóa.

Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Nêu ý nghĩa

Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Quảng cáo

ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ

1. Khái niệm về đột biến cấu trúc NST

Đột biến cấu trúc NST là sự thay đổi trong cấu trúc của từng NST → Sắp xếp lại các gen, hay giảm hoặc tăng số lượng gen trên NST dẫn đến thay đổi hình dạng và cấu trúc của NST.

2. Nguyên nhân gây đột biến cấu trúc NST

+Do tác động của các tác nhân gây đột biến trong ngoại cảnh [vật lí, hóa học]

+Do rối loạn trao đổi chất nội bào, làm cho NST bị đứt gãy

+Do rối loạn quá trình tự nhân đôi của NST, hay tiếp hợp trao đổi chéo không bình thường của các crômatit.

3. Đặc điểm của cácloại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

* Ý nghĩa:

- Với tiến hoá: Cấu trúc lại hệ gen → cách li sinh sản → hình thành loài mới.

- Với di truyền học: xác định vị trí của gen trên NST qua nghiên cứu mất đoạn NST → Lập bản đồ gen.

- Với chọn giống: Ứng dụng tổ hợp các gen trên NST → tạo giống mới.

* Cơ chếchung của ĐBCTNST: Các tác nhân gây đột biến phá vỡ cấu trúc NST→dẫn đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi hình dạng NST.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Hãy nêu những biến đổi hình thái của NST qua các kỳ phân bào

    Giải bài tập Câu hỏi thảo luận trang 24 SGK Sinh 12

  • Vị trí đứt gãy khác nhau trên NST trong các đột biến cấu trúc NST liệu có gây nên những hậu quả khác nhau cho thể đột biến hay không?

    Giải bài tập Câu hỏi thảo luận trang 26 SGK Sinh 12

  • Bài 1 trang 26 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 1 trang 26 SGK Sinh 12

  • Bài 2 trang 26 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 2 trang 26 SGK Sinh 12

  • Bài 3 trang 26 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 3 trang 26 SGK Sinh 12

Quảng cáo
Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay
Báo lỗi - Góp ý

I. Lý thuyết đột biến cấu trúc NST

- Nhiễm sắc thể làvật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn, có số lượng, hình dạng kích tước đặc trung cho mỗi loài.

- Nhiễm sắc thểcó khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.

- Đột biến NST được phân chia thành: Đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST

1. Khái niệm về đột biến cấu trúc NST

- Đột biến cấu trúc NST là sự thay đổi trong cấu trúc của từng NST

=> Sự thay đổi [giảm hoặc tăng] số lượng gen trên NST, trình tự sắp xếp các gen trên NST đó dẫn đến thay đổi hình dạng và cấu trúc của NST.

2. Nguyên nhân gây đột biến cấu trúc NST

- Do tác động của các tác nhân gây đột biến trong ngoại cảnh [vật lí, hóa học]:

  • Các tác nhân vật lí: Đột biến phụ thuộc liều phóng xạ.
  • Các tác nhân hoá học: Gây rối loạn cấu trúc NST như chì benzen, thuỷ ngân, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ ...

- Do rối loạn trao đổi chất nội bào, làm cho NST bị đứt gãy

- Do rối loạn quá trình tự nhân đôi của NST, hay tiếp hợp trao đổi chéo không bình thường của các crômatit.

- Tác nhân virut: Một số virut gây đột biến NST. VD: Virut Sarcoma và Herpes gây đứt gãy NST.

3. Phân loại đột biến cấu trúc NST

- Đột biến cấu trúc NST gồm 4 loại:

  • Đột biến mất đoạn
  • Đột biến lặp đoạn
  • Đột biến đảo đoạn
  • Đột biến chuyển đoạn

Đột biến Mất đoạn: Là đột biến mất một đoạn nào đó của NST

⇒ Một đoạn NST nào đó bịđứt ra và mất


⇒ Hậu quả: Giảm số lượng gen trên NST,mất cân bằng gen trong hệ gen => giảm sức sống hoặc gây chết cho sinh vật

Ví dụ: Ở người:

  • Mất đoạn NST 22→ ung thư máu ác tính
  • Mất đoạn NST 5→ hội chứng mèo kêu [chậm phát triển trí tụê, bất thường về hình thái cơ thể].

Đột biếnLặp đoạn: Là đột biến làm cho đoạn nào đó của NST lặp lại một hay nhiều lần.


⇒ Hiện tượng 1 đoạn NST lặp lại 1 hay nhiều lần

⇒ Cơ chế: sự đứt gãy, nối các đoạn NST một cách ngẫu nhiên

⇒ Hậu quả:

  • Tăng số lượng gen trên NST => tăng cường hoặc giảm bớt sự biểu hiện của tính trạng.
  • Làm mất cân bằng gen trong hệ gen => có thể gây nên hậu quả có hại cho cơ thể.

Ví dụ:Lặp đoạn 16A trên NST X ruồi giấm→ mắt lồi→ mắt dẹt

Đột biếnĐảo đoạn: Là đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST đứt ra, đảo ngược 180ovà nối lại.


⇒ Đảo đoạn 1 đoạn NST đứt ra và quay 1800

⇒ Cơ chế: Sự đứt gãy và nối đoạn NST 1 cách ngẫu nhiên

⇒Hậu quả:

  • Làm thay vị trí gen trên NST => thay đổi mức độ hoạt động của các gen => có thể gây hại cho thể đột biến.
  • Thể dị hợp đảo đoạn, khi giảm phân nếu xảy ra trao đổi chéo trong vùng đảo đoạn sẽ tạo các giao tử không bình thường => hợp tử không có khả năng sống.

⇒ Đảo đoạn chỉ làm thay đổi trật tự sắp xếp của các gen, không làm mất hoặc thêm số lượng gen => Ít ảnh hưởng đến sức sống của cá thể do vật chất di truyền không bị mất mát.

Đột biếnChuyển đoạn: Là đột biến dẫn đến một đoạn của NST chuyển sang vị vị trí khác trên cùng một NST, hoặc trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng.


⇒Hậu quả:

  • Chuyển đoạn giữa 2 NST không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết.
  • Chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc giảm khả năng sinh sản của cá thể.
  • Chuyển đoạn nhỏ thường ít ảnh hưởng tới sức sống, có thể còn có lợi cho sinh vật.

Ví dụ:Chuyển đoạn NST 22 và 9→ NST 22 ngắn→ ung thư

4. Ý nghĩa và cơ chế

Ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST

- Đối với quá trình tiến hoá: Tạo nguyên liệu cho quá trình chọn lọc và tiến hoá:

Đột biến Cấu trúc NST => Cấu trúc lại hệ gen => cách li sinh sản => hình thành loài mới.

- Đối với nghiên cứu di truyền học: xác định vị trí của gen trên NST qua nghiên cứu mất đoạn NST.

- Đối với chọn giống: Ứng dụng việc tổ hợp các gen trên NST để tạo giống mới.

- Đột biến mất đoạn NST: Xác định vị trí của gen trên NST, VD: Lập bản đồ gen người

Cơ chế chung của đột biến cấu trúc NST

- Các tác nhân gây đột biến phá vỡ cấu trúc NST dẫn đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi hình dạng NST.

Video liên quan

Chủ Đề