Giải vở bài tập Ngữ văn 7 loigiaihay

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 [trang 86 VBT Ngữ văn 7, tập 2]

Đọc mẩu chuyện sau đây:

Nói ví dụ

     Có người bảo vua nước Lương rằng: "Huệ Tử nói việc gì cũng hay ví dụ. Nếu nhà vua không cho ví dụ, thì Huệ Tử chắc không nói gì được nữa".

     Hôm sau, vua đến thăm Huệ Tử, bảo rằng: "Xin tiên sinh nói gì cứ nói thẳng, đừng ví dụ nữa".

    Huệ Tử nói: "Nay có một người ở đây không biết nỏ là cái gì, mới hỏi tình trạng cái nỏ thế nào. Nếu tôi đáp rằng: Hình trạng cái nỏ giống như cái nỏ, thì người ấy có hiểu được không?"

     Vua nói: "Hiểu làm gì được".

   Huệ Tử lại nói: "Thế nếu tôi bảo người ấy: Hình trạng cái nỏ giống như cái cung có cán, có lẫy, thì người ấy có biết được không?"

     Vua trả lời: "Biết được".

    Huệ Tử bèn nói: "Ôi! Khi nói với ai là đem cái người ta đã biết làm ví dụ với cái người ta chưa biết, để khiến người ta biết. Nay nhà vua bảo tôi đừng ví dụ nữa thì tôi không sao nói được."

[Theo Cổ học tinh hoa]

Em thấy các dẫn chứng mà Huệ Tử nêu ra có tác dụng gì về lập luận? Hãy phân tích.

Lời giải chi tiết:

- Dẫn chứng mà Huệ Tử đưa ra có tác dụng lập luận: giải thích.

- Bởi vì: dẫn chứng ấy giải thích được cho việc vì sao khi nói Huệ Tử thường dùng ví dụ.

Câu 2

Câu 2 [trang 87 VBT Ngữ văn 7, tập 2]

Giải thích vấn đề: Sách mãi mãi là nơi lưu giữ trí tuệ con người.

Lời giải chi tiết:

a. Tìm hiểu đề và tìm ý:

- Tìm hiểu đề:

+ Yêu cầu về nội dung: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.

+ Yêu cầu hình thức: văn nghị luận giải thích.

- Tìm ý:

+ Tìm nghĩa của câu nói qua việc giải thích các khái niệm.

+ Liên hệ với thực tế cuộc sống.

b. Lập dàn bài:

* Mở bài: Giới thiệu khái quát về nội dung câu nói.

* Thân bài:

- Giải thích các từ ngữ trọng tâm của câu nói để làm rõ luận điểm cần giải thích:

+ Sách là gì?

+ Ngọn đèn bất diệt là gì ? [ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi chuỗi tối tăm].

+ Trí tuệ là gì?

- Dẫn chứng: từ các tác phẩm ca dao, tục ngữ [túi khôn của dân gian], sách giáo khoa,…

- Những câu nói tương tư: Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới,…

* Kết bài: Khẳng định ý nghĩa câu nói.

c. Viết đoạn văn:

- Đoạn văn Mở bài:

Một nhà văn đã từng nói rằng: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Đó quả là một câu nói giàu hình ảnh, gợi nhiều liên tưởng, là một nhận định vô cùng đúng đắn về giá trị to lớn của sách đối với trí tuệ con người.

- Đoạn văn Kết bài:

Sách đối với bản thân tôi không chỉ là ngọn đèn soi rạng tri thức mà còn là người bạn, là người thầy. Mỗi cuốn sách đối với tôi là cả một thế giới tuyệt diệu. Trước mỗi cuốn sách, tôi đều nảy sinh một cảm giác trân quý đến lạ kì.

Câu 4

Câu 4 [trang 25 VBT Ngữ văn 7, tập 2]

Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn thân của con người.

Lời giải chi tiết:

Mở bài:

Không có gì thay thế được sách trong việc nâng cao giá trị đời sống trí tuệ và tâm hồn của mình.

Thân bài:

Sách giúp ta hiểu biết:

+ Những không gian, thế giới bí ẩn.

+ Những thời gian đã qua của lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại.

- Sách văn học đưa ta vào thế giới tâm hồn con người.

+ Cho ta thư giãn.

+ Cho ta những vẻ đẹp và  thế giới thiên nhiên và con người đã được khám phá lần thứ hai qua nghệ thuật.

+ Cho ta hiểu vẻ đẹp của muôn từ - công cụ tư duy của con người. Cho ta thuộc lời hay ý đẹp để giao tiếp với quanh ta.

- Sách ngoại ngữ: mở rộng thêm cánh cửa trí thức và tâm hồn.

Ta có thế giới loài người trong ta.

3. Kết bài:

Phải chọn và yêu quý sách.

Loigiaihay.com

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Từ láy trang 30 VBT ngữ văn 7 tập 1.

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5

Câu 1

Câu 1 [trang 30 VBT Ngữ văn 7, tập 1]

Đọc đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê [từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc" đến “nặng nề thế này”].

a. Tìm các từ láy trong đoạn văn đó

b. Phân loại từ láy vừa tìm được

Phương pháp giải:

Nhớ lại định nghĩa về từ láy. Đọc phần Ghi nhớ về sự phân biệt giữa từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. Dựa vào các kiến thức đó để tìm các từ láy trong đoạn và xếp vào ô thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a] Các từ láy trong đoạn văn: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, chiêm chiếp, ríu ran, nặng nề.

b] Xếp vào bảng phân loại:

Từ láy toàn bộ

bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp

Từ láy bộ phận

nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nề

Câu 2

Câu 2 [trang 31 VBT Ngữ văn 7, tập 1]

Trong các từ sau đây, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép?

máu mủ, râu ria, lấp ló, tươi tốt, khang khác, nấu nướng, đông đủ, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái

Phương pháp giải:

Cần phân biệt từ ghép và từ láy. Từ ghép thì các tiếng đều có nghĩa còn từ láy thì không phải như vậy. Lần lượt xét từng từ và sắp xếp cho thích hợp.

Lời giải chi tiết:

Từ láy: lấp ló, khang khác, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái.

Từ ghép: máu mủ, râu ria, tươi tốt, nấu nướng, đông đủ.

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Đề bài

Đề bài: Miêu tả một cảnh đẹp mà em đã gặp trong mấy tháng nghỉ hè [có thể là phong cảnh nơi em nghỉ mát, hoặc cánh đồng hay rừng núi quê em].

Lời giải chi tiết

1. Yêu cầu của bài làm:

- Về nội dung: Cho người đọc thấy được vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên được miêu tả, đồng thời bày tỏ cảm xúc, tâm trạng của mình trước khung cảnh ấy.

- Về loại văn bản: văn bản miêu tả

- Về bố cục, liên kết và diễn đạt: văn bản phải có bố cục ba phần rõ ràng, các đoạn văn có liên kết chặt chẽ với nhau về cả nội dung lẫn hình thức, diễn đạt câu văn trong sáng, đúng cú pháp, miêu tả sinh động, hấp dẫn.

2. Lập dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp thiên nhiên mà em sẽ miêu tả [em bắt gặp khung cảnh ấy vào lúc nào, ở đâu,...]

b. Thân bài:

- Ý 1: Miêu tả những chi tiết, góc độ khác nhau của cảnh đẹp [có thể miêu tả từ chi tiết đến khái quát/ khái quát đến cụ thể, từ xa đến gần/từ gần ra xa,...]

- Ý 2: Bày tỏ cảm xúc của em khi được chứng kiến khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ ấy [say sưa, xúc động, yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên quê hương đất nước]

c. Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh ta và vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người, từ đó con người không chỉ biết chiêm ngưỡng mà còn phải gìn giữ, bảo vệ thiên nhiên xung quanh mình.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề