Hai môn học bị điều kiện tiên quyế là gì năm 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương) Show Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành (đơn ngành) hoặc với một vài ngành đào tạo (song ngành; ngành chính - ngành phụ; 2 văn bằng) được Hội đồng khoa học và đào tạo thông qua và Hiệu trưởng ký quyết định ban hành.
Điều 3. Học phần và tín chỉ
- Học phần tự chọn bắt buộc: là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay chuyên ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành hoặc chuyên ngành đó. - Học phần tự chọn tự do: là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy theo nguyện vọng.
Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành/chuyên ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành/chuyên ngành đào tạo. Học phần tương đương phải có nội dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn so với học phần xem xét. Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên đã thi không đạt kết quả (bị điểm F). Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành/chuyên ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa, ngành.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu trưởng quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của Trường. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy Thời gian hoạt động giảng dạy thường xuyên hàng ngày của Nhà trường được tính từ 7 giờ hoặc sớm hơn đến 21 giờ và có thể bố trí cả vào thứ bảy, chủ nhật. Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và tình trạng cơ sở vật chất của Nhà trường, Phòng Quản lý Ðào tạo sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp trong khoảng thời gian trên. Điều 5. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các chỉ tiêu sau:
Chương II TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Điều 6. Thời gian và tổ chức đào tạo
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; một năm rưỡi đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
Ngoài ra, còn một số tuần dành cho các hoạt động khác như học giáo dục quốc phòng, kiến tập, thực tập, nghỉ hè, nghỉ tết…
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình. Điều 7. Đăng ký nhập học
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chuyên ngành đào tạo Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, kết quả tuyển sinh hàng năm và nguyện vọng của thí sinh, Nhà trường tổ chức xếp chuyên ngành học cho thí sinh trúng tuyển đại học theo quy định của Trường. Điều 9. Tổ chức lớp học
Số sinh viên tối đa cho từng lớp học phần do Trưởng Phòng Quản lý Ðào tạo đề nghị, Hiệu trưởng quyết định và được thông báo cụ thể khi đăng ký học.
Cán sự lớp học phần là đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm học tập của tập thể lớp học phần. Cán sự lớp học phần có nhiệm vụ làm đầu mối liên hệ giữa giảng viên và sinh viên của lớp học phần, thông báo tới lớp những vấn đề do giảng viên yêu cầu, phản ánh tình hình học tập của sinh viên cho giảng viên.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
Các khoa, bộ môn chuyên ngành và trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập) hướng dẫn sinh viên nghiên cứu kỹ các quy định và các yêu cầu đối với từng học phần trước khi đăng ký.
Điều 11. Rút bớt học phần sau khi đã đăng ký
- Sinh viên phải tự viết đơn theo mẫu thống nhất gửi Phòng Quản lý Đào tạo; - Phải được cố vấn học tập chấp thuận; - Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy định này. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt sau khi có thông báo chấp thuận của Phòng Quản lý Ðào tạo gửi giảng viên phụ trách học phần và sinh viên. Khi chưa có sự đồng ý của Phòng Quản lý Ðào tạo mà sinh viên tự ý bỏ học thì phải nhận điểm F. Điều 12. Đăng ký học lại
Điều 13. Nghỉ đột xuất Sinh viên xin nghỉ đột xuất do ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc trong đợt thi phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền tới Phòng Quản lý Ðào tạo trong vòng 3 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất, Nhà trường sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để giải quyết. Điều 14. Xếp năm đào tạo và học lực
Được coi là: - Sinh viên năm thứ nhất: Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy dưới 35 tín chỉ - Sinh viên năm thứ hai: Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 35 tín chỉ đến dưới 70 tín chỉ. - Sinh viên năm thứ ba: Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 70 tín chỉ đến dưới 105 tín chỉ. - Sinh viên năm thứ tư: Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 105 tín chỉ trở lên.
- Hạng bình thường: Nếu có điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. - Hạng yếu: Nếu có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập và bị buộc thôi học
Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình
Điều 18. Chuyển trường
Chương III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 19. Đánh giá học phần
Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50%. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do tổ bộ môn đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm học phần loại này.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại Bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về Phòng Quản lý Ðào tạo của Trường chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
Nhà trường chỉ tổ chức một lần thi kết thúc học phần cho mỗi học phần. Sinh viên xin hoãn thi phải có đơn gửi Phòng Quản lý Đào tạo. Căn cứ vào danh sách sinh viên và đơn xin hoãn thi, cán bộ coi thi có trách nhiệm ghi rõ các trường hợp vắng thi có lý do hay không có lý do vào danh sách sinh viên dự thi. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính (thang điểm 10). Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được Phòng Quản lý Ðào tạo cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có) hoặc dự thi tại kỳ thi kết thúc học phần ở học kỳ tiếp theo và được coi là thi lần đầu. Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
A (8,5 - 10) Giỏi B (7,0 - 8,4) Khá C (5,5 - 6,9) Trung bình D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu
F (dưới 4,0) Kém
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá. X Chưa nhận được kết quả thi.
Trừ các trường hợp bất khả kháng do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa được chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
A tương ứng với 4 B tương ứng với 3 C tương ứng với 2 D tương ứng với 1 F tương ứng với 0
Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy ai là điểm của học phần thứ i ni là số tín chỉ của học phần thứ i n là tổng số học phần tính điểm chung bình chung Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất (điểm theo thang điểm 10) với số tín chỉ đăng ký lớn hơn hoặc bằng số tín chỉ tối thiểu quy định cho 1 học kỳ của chương trình. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy dùng để xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học cũng như xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp của sinh viên tính theo kết quả điểm học phần của lần học có điểm học phần cao nhất (điểm theo thang điểm chữ như quy định tại mục 1 Điều 23). Điểm học phần trong học kỳ phụ được tính vào học kỳ chính trước đó và thay thế cho điểm đã có nếu kết quả cao hơn (kể cả học phần đã đạt và học lại để cải thiện). Chương IV XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 24. Học phần tốt nghiệp
Điều 25. Chấm Khóa luận tốt nghiệp
Điểm Khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.
Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng Phòng Quản lý Ðào tạo làm Thư ký và có các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác chính trị và Sinh viên.
Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
Chương V XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên, cán bộ vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, tùy mức độ sai phạm mà khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên và cán bộ coi thi vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Học phần tiên quyết là gì CTU?Học phần tiên quyết là học phần mà SV phải tích lũy mới được đăng ký học học phần tiếp theo. Môn học tương đương và môn học thay thế là gì?Trả lời: Hai môn học được gọi là tương đương khi nội dung chương trình là giống nhau nhưng mã môn học (MH) khác nhau hoặc môn học đó đã được chuyển sang môn học mới ở Khóa học sau. Việc thay đổi mã môn học là do tên môn học hoặc số tín chỉ thay đổi. Môn học điều kiện là gì?Học phần điều kiện là học phần mà SV phải hoàn thành nhưng kết quả học phần không dùng để tính điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL). Các học phần điều kiện bao gồm: Ngoại ngữ căn bản, Tin học căn bản, ... 6. Lớp học phần là lớp bao gồm SV đăng ký theo học cùng học phần trong 1 học kỳ. Điều kiện tiên quyết của môn học là gì?+ Học phần tiên quyết (b) là học phần mà sinh viên bắt buộc phải tích luỹ (đạt yêu cầu) mới đủ điều kiện để tiếp thu kiến thức học phần sau. Ví dụ: Học phần A là tiên quyết của học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên đã học hoàn tất học phần A và kết quả đạt yêu cầu. |