Hiện tại máy tính có thể thu thập và xử lý mấy dạng thông tin

1. KHÁI NIỆM THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU:

* Thông tin [Informations]:

- Thông tin là sự hiểu biết của con người về một thực thể nào đó. Có thể thu thập, lưu trữ, xử lí được của các hiện tượng, sự vật trong thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội.

VD: Bạn Nam lớp 10A học giỏi, ngoan và cao 1m70. Đó là thông tin về bạn Nam.

* Dữ liệu [Data]:

Là sự biểu diễn của thông tin và đã được đưa vào trong máy tính.

2. ĐƠN VỊ ĐO LƯỢNG THÔNG TIN

Bit [viết tắt của Binary Digital] là đơn vị nhỏ nhất để đo lượng thông tin.

VD1: Giới tính của con người chỉ có thể là nam hoặc nữ. Chúng ta qui ước Nam là 1 và Nữ là 0.

VD2: Trạng thái bóng đèn chỉ có thể sáng [1] hoặc tối [0]

Ngoài ra người ta còn dùng các đơn vị cơ bản khác để đo thông tin:

            - 1 Byte = 8 Bit

            - 1 KB [Kilobyte]=1024 Byte

            - 1 MB[Megabyte]=1024 KB

            - 1 GB [Gigabyte]=1024 MB 

            - 1 TB [Terabyte]= 1024 GB

            - 1 PB [Petabyte]= 1024 TB

3. CÁC DẠNG THÔNG TIN

Một số dạng thông tin phi số thường gặp:

- Dạng văn bản: Báo chí, sách, vở, . . . 

- Dạng hình ảnh: Bức tranh, băng hình, bản đồ, . . .

- Dạng âm thanh: Tiếng nói, tiếng còi, tiếng chim hót, . . .

4. MÃ HÓA THÔNG TIN TRONG MÁY TÍNH                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Thông tin muốn máy tính xử lí được cần chuyển hóa, biến đổi thông tin thành một dãy bit. Cách biến đổi đó gọi là “Mã hóa thông tin”

    Để mã hóa thông tin dạng văn bản dùng bộ mã ASCII gồm 255 kí tự  được đánh số từ 0 đến 255 và các số hiệu này gọi là mã ASCII thập phân của kí tự. Nếu dùng dãy 8 bit để biểu diễn thì gọi là mã ASCII nhị phân của kí tự.

VD: Kí tự B

- Mã thập phân là 66

- Mã nhị phân là 01000010

5. BIỂU DIỄN THÔNG TIN TRONG MÁY TÍNH

Thông tin có thể được biểu diễn ở 2 dạng: Thông tin loại số và phi số

a/ Thông tin loại số

* Hệ đếm: Là tập các kí hiệu và quy tắc sử dụng tập kí hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị các số.

            - Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vào vị trí. Mỗi kí hiệu có một giá trị như: I=1, V=5, X=10, L=50, C=100, D=500, M=1000

            VD: X trong biểu diễn XI và IX đều có giá trị là 10

    - Hệ đếm Thập phân, Nhị phân, Hexa là hệ đếm phụ thuộc vào vị trí.

            VD: Số 1 trong 10 khác với số 1 trong 01.

Trong hệ đếm cơ số b, có một số N được biểu diễn là:

            N=dndn-1dn-2 ...d1d0,d-1d-2. .d-m

                Giá trị N được tính theo CT:

                N=dnbn+dn-1bn-1+. . .+d0b0+

                           d-1b-1+ . . .+d-mb-m

VD: 453,610=

4*102+5*101+3*100+6*10-1

* Hệ đếm dùng trong Tin học

Trong Tin học thường dùng 2 hệ đếm: Hệ nhị phân, hệ cơ số 16 [hệ Hexa]

+ Hệ nhị phân [hệ cơ số 2]: Là hệ dùng hai kí hiệu là chữ số 0 và 1

VD:1012= 1*22+0*21+1*20

= 510

+ Hệ cơ số 16: Là hệ dùng các kí hiệu:0,1,2, . ,9, A, B, C, D, E, F có các giá trị tương ứng là 10,11,12,13,14,15 

VD: 1BE16=

1*162+11*161+14*160=44610

* Biểu diễn số nguyên 

Biểu diễn số nguyên bằng 1 byte như sau:

Bit 7

Bit 6

Bit 5

Bit 4

Bit 3

Bit 2

Bit 1

Bit 0

Bit 7 dùng để xác định số nguyên là âm hay dương

* Biểu diễn số thực

Dùng dấu chấm [.] để ngăn cách giữa phần nguyên và phần phân.

VD: 13456.25

b/ Thông tin loại phi số

* Văn bản:

VD: 01010100  01001001

01001110 biểu diễn xâu kí tự “TIN”

* Các dạng khác: Hình ảnh, âm thanh, . . .

Dữ liệu cũng là một khái niệm rất trừu tượng, là thông tin đã được đưa vào máy tính.

1. Khái niệm thông tin và dữ liệu

- Thông tin là một khái niệm rất trừu tượng. Thông tin được hiểu như là sự thông báo, trao đổi, giải thích về một đối tượng nào đó và thường được thể hiện dưới dạng các tín hiệu như chữ số, chữ viết, âm thanh, dòng điện... Chẳng hạn thông tin về kết quả học tập của học sinh được giáo viên chủ nhiệm ghi trong sổ liên lạc giúp cho các bậc phụ huynh biết về tình hình học tập của con em mình.

Nói một cách tổng quát, thông tin là sự hiểu biết của con người về một thực thể nào đó, có thể thu thập, lưu trữ, xử lí được. 

- Dữ liệu cũng là một khái niệm rất trừu tượng, là thông tin đã được đưa vào máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lí sẽ cho ta thông tin. Hay nói cách khác, dữ liệu là thông tin đã được mã hoá trong máy tính. Chẳng hạn, con số điểm thi là một dữ liệu hoặc con số về nhiệt độ trong ngày là một dữ liệu, hình ảnh về con người, phong cảnh cũng là những dữ liệu,...

2. Đơn vị đo thông tin

Đơn vị cơ bản đo thông tin là bit [Binary digit]. Bit là dung lượng nhỏ nhất tại mỗi thời điểm có thể ghi được hoặc là kí hiệu 0 hoặc là kí hiệu 1. Hai kí hiệu này dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính.

Ngoài đơn vị bit nói trên, đơn vị đo thông tin thường dùng là byte và 1 byte bằng 8 bit. Ta có các đơn vị đo thông tin như sau: 

1 byte

= 8 bit.

1 kilôbai [kB]

= 1024 byte

= 210 byte.

1 mêgabai [MB]

= 1024 kB

= 210kB.

1 gigabai [GB]

= 1024 MB

= 210MB.

1 têrabai [TB]

= 1024 GB

= 210GB.

1 pêtabai [PB]

= 1024 TB

= 210TB.

3. Các dạng thông tin

Chúng ta, có thể phân loại thông tin thành hai loại: số [số nguyên, số thực...] và phi số [văn bản, âm thanh, hình ảnh...]

4. Mã hoá thông tin trong máy tính

Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được biến đổi thành một dãy bit. Cách biến đổi như vậy được gọi là mã hoá thông tin.

Để mã hoá thông tin dạng văn bản người ta dùng bộ mã ASCII sử dụng tám bit để mã hoá kí tự. Trong bộ mã ASCII, các kí tự được đánh số từ 0 đến 255 và các kí hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự.

Người ta đã xây dựng bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá vì bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 kí tự, chưa đủ để mã hoá đồng thời các bảng chữ cái của các ngôn ngữ trên thế giới. Bộ mã Unicode có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau. Nó cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã. Đây là bộ mã chung để thể hiện các văn bản hành chính.

Thông tin tuy có nhiều dạng khác nhau nhưng đều được lưu trữ và xử lí trong máy tính chỉ ở một dạng chung đó là mã nhị phân.

5. Biểu diễn thông tin trong máy tính

a] Biểu diễn thông tin loại số

• Hệ đếm: Hệ đếm được hiểu như tập các kí hiệu và qui tắc sử dụng tập kí hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị các số. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm không phụ thuộc vị trí.

Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí, đó là các chữ cái: I=1; V=5; X=10; L=50; C=100; D=500; M=1000; Hệ này thường ít dùng, chỉ dùng để đánh số chương, mục, đánh số thứ tự...

Các hệ đếm thường dùng là các hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kì một số tự nhiên b nào lớn hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong các hệ đếm này, số lượng các kí hiệu được sử dụng bằng cơ số của hệ đếm đó. Các kí hiệu được dùng cho hệ đếm đó có các giá trị tương ứng: 0, 1,..., b-1.

i] Hệ thập phân [hệ cơ số 10] sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn.

ii] Các hệ đếm thường dùng trong Tin học

-  Hệ nhị phân [hệ cợ số 2] chỉ dùng 2 kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1.

Ví dụ: 1012 = Ix22 + 0x21 + 1x2°= 510.

-  Hệ cơ số mười sáu [Hệ Hexa], sử dụng các kí hiệu: 0, 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F, trong đó A, B, C, D, E, F có giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân.

iii] Biểu diễn số nguyên

Một byte biểu diễn được số nguyên trong phạm vi -127 đến 127.

iv] Biểu diễn số thực

Dùng dấu chấm[.] để ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân. Mọi số thực đều có thể biểu diễn dưới dạng ±M X 10+K [dạng dấu phẩy động].

b] Biểu diễn thông tin loại phi số

• Biểu diễn văn bản: Dùng một dãy bit để biểu diễn một kí tự [mã ASCII của kí tự đó]

• Các dạng khác: xử lí âm thanh, hình ảnh... thành dãy các bit

• Nguyên lí mã hoá nhị phân

 Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh... Khi dựa vào máy tính, chúng đều biến đổi thành dạng chung - dãy bit. Dãy bit là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề