Hội chứng nhiễm liên cầu là gì năm 2024

hội chứng sốc nhiễm độc. Hội chứng sốc nhiễm độc là do các chất độc gây ra bởi tụ cầu hoặc liên cầu Các triệu chứng bao gồm sốt cao, hạ huyết áp, phát ban đỏ lan tỏa, và rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, có thể nhanh chóng tiến tới sốc nặng và không hồi phục. Chẩn đoán được thực hiện trên lâm sàng và bằng cách phân lập sinh vật. Điều trị bằng thuốc kháng sinh, hỗ trợ tích cực và globulin miễn dịch IV.

Hội chứng sốc nhiễm độc (TSS) do cầu khuẩn sản xuất ngoại độc tố gây ra. Các chủng Staphylococcus aureus phage- group 1 tạo độc tố TSS-1 (TSST-1) hoặc các chất độc tố liên quann; một số chủng Streptococcus pyogenes sản xuất ít nhất 2 ngoại độc tố.

Những người có nguy cơ cáo nhất bị TSS do staphylococcal are

  • Những phụ nữ đã có xâm lấn của tụ cầu trong âm đạo và những người để băng vệ sinh hoặc các thiết bị khác (ví dụ: cốc nguyệt san, mũ chụp cổ tử cung, dụng cụ tử cung, miếng bọt xốp tránh thai, màng ngăn, vòng đặt) trong âm đạo

Các yếu tố cơ học hoặc hóa học liên quan đến việc sử dụng băng vệ sinh có thể làm tăng sản xuất ngoại độc tố hoặc tạo điều kiện cho sự xâm nhập vào máu từ mô bị tổn thương hoặc tử cung. Ước tính từ các báo cáo nhỏ cho thấy có khoảng 3 ca/100.000 trên phụ nữ đang có kinh nguyệt, và các ca bệnh vẫn được báo cáo ở những phụ nữ không sử dụng băng vệ sinh và những phụ nữ bị nhiễm trùng sau khi sanh, phá thai hoặc phẫu thuật. Khoảng 15% trường hợp xảy ra hậu sản hoặc biến chứng của nhiễm trùng vết thương.

TSS do tụ cầu cũng đã được báo cáo ở cả nam và nữ với bất kỳ loại nhiễm trùng do S. aureus nào.

Tỷ lệ tử vong do TSS tụ cầu khuẩn là < 3%.

Sốc nhiễm độc do S. pyogenes được định nghĩa như là bất kỳ hội chứng liên cầu nhóm A tan huyết beta (GABHS) liên quan đến chứng sốc và suy chức năng cơ quan.

Các yếu tố nguy cơ đối với GABHS TSS bao gồm

  • Bị chấn thương nhẹ
  • Thủ thuật phẫu thuật
  • Nhiễm virut (ví dụ như varicella)
  • Các thuốc chống viêm không có steroid (NSAID)
  • Bệnh tiểu đường
  • Tình trạng rối loạn do sử dụng rượu
  • 1. Schlievert PM, Davis CC: Device-associated menstrual toxic shock syndrome. Clin Microbiol Rev 33(3):e00032-19, 2020 doi: 10.1128/CMR.00032-19

Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng sốc nhiễm độc

Sự khởi đầu của TSS là đột ngột, với

  • Sốt (39 đến 40,5°C, duy trì cao)
  • Hạ huyết áp (có thể khó điều trị)
  • Một ban đỏ dạng chấm lan toả
  • Sự tham gia của ít nhất 2 hệ thống cơ quan khác

Staphylococcal TSS có thể gây nôn, tiêu chảy, đau cơ, tăng Creatine kinase, viêm niêm mạc, tổn thương gan, giảm tiểu cầu và lẫn lộn. Sự phát ban hội chứng sốc nhiễm độc do tụ cầu thường bong vảy, đặc biệt là trên lòng bàn tay và lòng bàn chân, giữa 3 và 7 ngày sau khi xuất hiện.

TSS do Streptococcal thường gây ra hội chứng suy hô hấp cấp tính (ở khoảng 55% số bệnh nhân), rối loạn đông máu, tổn thương gan và có nhiều khả năng gây sốt cao, khó chịu, nhịp tim nhanh, thở nhanh và tại vị trí nhiễm trùng mô mềm, đau dữ dội.

Suy thận là thường xuyên và phổ biến ở cả hai loại TSS.

TSS có thể tiến triển trong vòng 48 giờ dẫn đến ngất, hoại tử mô, sốc, đông máu lan tỏa, suy đa cơ quan và tử vong. Các trường hợp sốc nhiễm độc do tụ cầu thường ít trầm trọng.

  • Đánh giá lâm sàng
  • Nuôi cấy

Chẩn đoán hội chứng sốc nhiễm độc (TSS) được thực hiện trên lâm sàng và nuôi cấy máu (đối với Streptococcus) hoặc từ vị trí nhiễm trùng.

Mẫu vật nuôi cần được lấy từ các tổn thương, mũi (đối với tụ cầu), họng (đối với streptococci), âm đạo (cho cả hai) và máu.

MRI hoặc CT mô mềm có ích trong việc định vị các vị trí nhiễm trùng.

Theo dõi liên tục chức năng thận, gan, tủy xương, và chức năng tim phổi là cần thiết.

Các rối loạn khác cần được xem xét là , Hội chứng Reye Hội chứng Reye Hội chứng Reye là một dạng hiếm gặp của bệnh não cấp tính và gan nhiễm mỡ, hầu như chỉ xảy ra ở trẻ em Nguyên nhân của hội chứng Reye chưa được biết, nhưng nhiều trường hợp có vẻ như sau nhiễm... đọc thêm , hội chứng bong vảy da do tụ cầu Staphylococcal Scalded Skin Syndrome Hội chứng bong vẩy da do tụ cầu (Staphylococcal scalded skin syndrome) là tình trạng ly thượng bì cấp tính do một độc tố tụ cầu. Trẻ sơ sinh và trẻ em dễ bị ảnh hưởng nhất. Triệu chứng là các... đọc thêm

Hội chứng nhiễm liên cầu là gì năm 2024
, viêm màng não do não mô cầu Bệnh Meningococcal Meningococci (Neisseria meningitidis) là những song cầu khuẩn gram âm gây viêm màng não mủ và nhiễm trùng huyết. Các triệu chứng, thường là nặng, bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, sợ ánh... đọc thêm
Hội chứng nhiễm liên cầu là gì năm 2024
, Sốt vùng núi Rocky Sốt phát ban Rocky Mountain (RMSF) Sốt phát ban Rocky Mountain (RMSF) gây ra bởi Rickettsia rickettsii và được truyền qua bọ ve cứng. Triệu chứng gồm sốt cao, đau đầu nghiêm trọng và phát ban. (Xem thêm Tổng quan về Nhiễm... đọc thêm
Hội chứng nhiễm liên cầu là gì năm 2024
, bệnh leptospirosis Leptospirosis Leptospirosis là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi một trong vài serotype gây bệnh Leptospira xoắn khuẩn. Triệu chứng là hai pha. Cả hai giai đoạn đều bao gồm các đợt sốt cấp tính; giai... đọc thêm , và . Những rối loạn được loại trừ bởi sự khác biệt lâm sàng cụ thể, nuôi cấy, và xét nghiệm huyết thanh học.

  • Các biện pháp cục bộ (thí dụ: làm sạch, mở thông)
  • Hồi sức dịch và tuần hoàn
  • Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm (ví dụ: clindamycin hoặc linezolid kèm theo vancomycin, daptomycin, linezolid hoặc ceftaroline) đang chờ kết quả nuôi cấy

Bệnh nhân nghi ngờ có TSS nên được nhập viện ngay lập tức và điều trị tích cực. Băng vệ sinh, màng, và vật liệu ngoại lai khác nên được loại bỏ ngay lập tức.

Các vị trí chính bị nghi ngờ nên được khử nhiễm kỹ lưỡng. Khử nhiễm bao gồm

  • Kiểm tra và rửa các vết thương phẫu thuật, ngay cả khi chúng khỏe mạnh
  • Lặp đi lặp lại mở thông ổ nhiễm khuẩn
  • Rửa các vị trí tự nhiên(xoang, âm đạo)

Bù dịch và điện giải trong giảm thể tích, hạ huyết áp, và sốc. Do sự mất chất lỏng ở các mô có thể xảy ra trong toàn cơ thể (do hội chứng rò rỉ mao mạch và giảm dịch keo), sốc có thể rất sâu và kháng trị. Hỗ trợ dịch và phục hồi chức năng tuần hoàn, thở máy, và/hoặc lọc máu.

Nhiễm trùng rõ ràng cần phải được điều trị bằng kháng sinh (để biết chỉ định và liều, xem bảng ). Trong khi chờ kết quả nuôi cấy, nên sử dụng clindamycin hoặc linezolid (để ức chế sản sinh độc tố) cộng với vancomycin, daptomycin, linezolid hoặc ceftaroline—các lựa chọn theo kinh nghiệm bao gồm các sinh vật gây bệnh có khả năng nhất. Nếu một mầm bệnh được phân lập trên nuôi cấy, phác đồ kháng sinh được điều chỉnh khi cần, như sau:

  • Đối với streptococci nhóm A: Clindamycin cộng với beta-lactam
  • Đối với S. aureus nhạy cảm methicillin (MSSA): Clindamycin cộng với oxacillin hoặc nafcillin
  • Đối với Staphylococcus aureus kháng methicillin[MRSA]: Vancomycin hoặc Daptomycin cộng với clindamycin hoặc linezolid, tùy thuộc vào độ nhạy cảm

Thuốc kháng sinh trong giai đoạn cấp tính có thể diệt trừ các mầm bệnh và ngăn ngừa tái phát. Miễn dịch thụ động cho TSS với globulin miễn dịch tĩnh mạch (2 g/kg, tiếp theo là 0,4 g/kg mỗi ngày trong 5 ngày) rất hữu ích trong các trường hợp nặng của cả hai loại TSS và kéo dài trong nhiều tuần, nhưng bệnh không gây ra khả năng miễn dịch chủ động, do đó có thể tái phát.

Nếu xét nghiệm chuyển đổi huyết thanh của đáp ứng kháng thể trong huyết thanh với TSST-1 trong huyết thanh ghép đôi ở giai đoạn cấp tính và giai đoạn hồi phục là âm tính, thì những phụ nữ đã bị TSS do tụ cầu có lẽ nên hạn chế sử dụng băng vệ sinh dạng nút và cốc nguyệt san, mũ chụp cổ tử cung, miếng bọt biển tránh thai, vòng tránh thai trong tử cung, màng ngăn và thuốc đạn phụ khoa. Tư vấn cho tất cả phụ nữ, bất kể tình trạng kháng thể của TSST-1, thay băng vệ sinh thường xuyên hay dùng khăn ăn và tránh dùng băng vệ sinh siêu thấm.

  • Hội chứng sốc nhiễm độc (TSS) do chủng tạo ra ngoại độc tố là Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes.
  • Mặc dù được mô tả theo cách cổ điển như xảy ra với việc sử dụng băng vệ sinh, TSS có thể xảy ra sau viêm mô mềm do tụ cầu hoặc liên cầu.

Khởi phát đột ngột với sốt cao, hạ huyết áp (kháng trị), ban đỏ lan tỏa, và rối loạn chức năng của nhiều cơ quan.

Liên cầu khuẩn lợn chết ở nhiệt độ bao nhiêu?

Vi khuẩn S. suis có thể sống trong xác lợn chết ở nhiệt độ 40 độ C trong 6 tuần và trong bụi không khí ở nhiệt độ 25 độ C vi khuẩn này sẽ sống được 24 giờ.

Liên cầu khuẩn là bệnh gì?

Liên cầu khuẩn là loại vi khuẩn có thể tấn công vào đường hô hấp trên gây nhiễm trùng, triệu chứng thường gặp gây đau rát họng, ho,… Viêm họng do liên cầu khuẩn thường có thể tự khỏi nếu chăm sóc sức khỏe và điều trị y tế phù hợp.

Bệnh liên cầu khuẩn lây như thế nào?

Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm khuẩn.Vi khuẩn có thể vẫn có mặt ở hạch hạnh nhân của lợn sau khi đã được điều trị bằng kháng sinh penicillin. Lợn nái có thể mang vi khuẩn trong tử cung và âm đạo.

Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A là gì?

Liên cầu khuẩn nhóm A là bệnh dễ lây truyền, chủ yếu lây lan qua đường hô hấp, lây nhiễm chủ yếu qua đường tiếp xúc trực tiếp với những dịch và chất bài tiết từ mũi, họng của người đã mắc bệnh (hít phải hạt nước trong không khí do người bệnh ho hoặc hắt hơi), ăn uống chung với người bệnh; Ngoài ra, vi khuẩn này còn lây ...