Hội chứng suy mòn là gì 3 chính 2 phụ năm 2024

Từ sự thiếu thông tin và thiếu đề phòng, SUY MÒN dần tấn công bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân đầu hàng hoàn toàn.

Dò đường đi nước bước của suy mòn

Suy mòn do ung thư thường biểu hiện rõ ràng trên lâm sàng ở giai đoạn tiến triển (với mất khối cơ, sụt cân, giảm hoạt động thể chất), và đã được nhận diện như là một tác động xấu của ung thư từ thời Hippocrates. Tuy nhiên, ở giai đoạn trễ này, cơ hội phục hồi bệnh nhân thành công đã qua. Y học hiện đại đã nhận ra rằng suy mòn tiến triển qua các giai đoạn khác nhau: tiền suy mòn, suy mòn thực sự, suy mòn trơ và đang hướng sự tập trung điều trị suy mòn ngay từ thời điểm chẩn đoán ung thư.

Ở giai đoạn đầu- TIỀN SUY MÒN, bệnh nhân mới có ít dấu hiệu như chán ăn, sụt cân nhẹ (< 5% thể trọng ban đầu) thì thường có xu hướng không xem trọng vì cho là mệt mỏi bình thường. Ở giai đoạn tiếp theo , SUY MÒN THỰC SỰ - người bệnh thường xuyên giảm ăn vào, sụt cân nhiều (>5% thể trọng), rối loạn chuyển hóa toàn thân. Và đáng sợ nhất chính là giai đoạn cuối, SUY MÒN TRƠ -cơ thể suy kiệt, không đáp ứng với các điều trị, sự sống chỉ còn kéo dài không quá 3 tháng

Hội chứng suy mòn là gì 3 chính 2 phụ năm 2024

Bệnh nhân cần làm gì để “phong toả” Suy Mòn

Nguyên tắc 1: Không được nhịn ăn

Nhiều người cho rằng bệnh nhân ung thư nên nhịn ăn hay chỉ dùng gạo lức muối mè để cơ thể gầy ốm, khối u teo dần do không được nuôi dưỡng. Một số quan niệm khác lại cho rằng bệnh nhân ung thư nên ăn uống bình thường hoặc chỉ bồi dưỡng trong giai đọan điều trị. Tuy nhiên, những ý kiến này gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng người bệnh.

Nguyên tắc 2: Vận động không bao giờ thừa

Sau giai đoạn điều trị, người bệnh vẫn cần tiếp tục bồi dưỡng để phục hồi sức khỏe, cải thiện chức năng miễn dịch, ổn định cân nặng… Bạn phải tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu vitamin, muối khoáng như trái cây, sinh tố. Khi cơ thể đã hồi phục, bệnh nhân tránh bị thừa cân. Trong đó, tập luyện thể thao như đi bộ, đạp xe… đóng vai trò quan trọng. Bạn nên tập thể thao trung bình 45 phút một lần, 3 lần một tuần.

Hội chứng suy mòn là gì 3 chính 2 phụ năm 2024

Vận động nhẹ và tinh thần lạc quan giúp người bệnh ung thư chống chọi với bệnh.

Nguyên tắc 3: Dinh dưỡng đúng

Bệnh nhân ung thư cần phải tăng cường hàm lượng đạm (protein) để thúc đẩy quá trình đồng hóa, tăng khối nạc cơ thể, giảm nguy cơ sụt cân. Bạn nên ăn nhiều bữa trong ngày (5-6 bữa); tránh những thức ăn nhiều chất béo như món chiên, xào, thức ăn sinh hơi: đậu, bắp cải, dưa hấu, mít hoặc thức uống có gas; uống đủ nước, khoảng 8 cốc trong ngày (cốc loại 250 ml).

Ngày nay khoa học đã chứng minh được vai trò của dưỡng chất EPA (Eicosapentaenoic acid, một lọai acid béo omega 3 ) có tác dụng làm giảm sự sản xuất các chất gây viêm, giảm các xáo trộn chuyển hóa trong hội chứng suy mòn, giúp ổn định cân nặng, cải thiện tình trạng chán ăn.Liều EPA khuyến cáo của Hiệp hội Dinh dưỡng và Chuyển hóa Hoa Kỳ (ASPEN) là 2g/ngày. Dưỡng chất này có nhiều trong các loài cá vùng biển sâu như cá ngừ, cá hồi, cá tuyết… Tuy nhiên, để có thể theo một chế độ dinh dưỡng hợp lý, lâu dài trước, trong và sau điều trị ung thư, giúp tiện lợi và giảm thời gian chăm sóc bữa ăn do mệt mỏi hay người thân không có nhiều thời gian chăm sóc thì người bệnh có thể sử dụng những sản phẩm dinh dưỡng được bổ sung EPA chuyên biệt cho bệnh nhân ung thư.

  • 1. BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HCM: TẦN SUẤT & MỐI LIÊN QUAN VỚI TÍCH TUỔI BS.CKII. NGUYỄN TIẾN LĨNH BV THỐNG NHẤT TP.HCM 1
  • 2. vấn đề - mục tiêu nghiên cứu 2. Tổng quan tài liệu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả và bàn luận 5. Kết luận 6. Kiến nghị 2
  • 3. bệnh gây tử vong hàng đầu thế giới • Hiệp hội ung thư Hoa kỳ (2014): 1.665.540 trường hợp mắc mới 585.720 trường hợp tử vong[1] • Cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC/WHO): 2012: 14,1 triệu người mắc mới, 8,2 triệu tử vong[1] • VN: 150.000 người mắc mới, tử vong: > 70.000[1] • Suy mòn trong ung thư (Cancer cachexia): Tần suất: 50 – 80%, Tử vong trong 1 năm: 20% – 60%[2]. IARC: International Agency for Research on Cancer 1. WHO (2012, 2014), “Globocan : Estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide”, www.globocan.iarc.fr. 2. Stephan von Haehling & Stefan D. Anker (2015), “Prevalence, incidence and clinical impact of cachexia: facts and numbers—update 2014”, J Cachexia Sarcopenia Muscle, 5, pp 261 – 263 3
  • 4. của suy mòn: tăng tử vong, tăng độc tính, kéo dài thời gian điều trị, suy giảm tình trạng chức năng, tăng số lần tái nhập viện [1]. • Việt Nam: - Chưa nghiên cứu đầy đủ về suy mòn ở BN ung thư - Chưa có tiêu chí chẩn đoán, - Điều trị như suy dinh dưỡng. 1. E. Bruera (1997), “ABC of palliative care: anorexia, cachexia, and nutrition”, British Medical Journal, 315 (7117), pp.1219–1222. 2. Fearon K et al. (2011), “Definition and classification of cancer cachexia: an international consensus”, Lancet Oncol, 12, pp.489–495. 4
  • 5. cứu Mục tiêu tổng quát: Khảo sát tình trạng suy mòn ở bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa Ung bướu bệnh viện Thống Nhất TP.HCM Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư. 2. Xác định mối liên quan giữa suy mòn ở bệnh nhân ung thư với tích tuổi. 5
  • 6. vấn đề - mục tiêu nghiên cứu 2. Tổng quan tài liệu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả và bàn luận 5. Kết luận 6. Kiến nghị 7. Hạn chế của nghiên cứu 6
  • 7. mòn trong ung thư • Định nghĩa theo ĐTQT 2011 [1]: "Suy mòn trong ung thư là một hội chứng đa yếu tố được xác định bởi một sự mất liên tục của khối cơ (có hoặc không có mất khối mỡ) mà không thể đảo ngược hoàn toàn bởi hỗ trợ dinh dưỡng thông thường và dẫn đến suy giảm chức năng tiến triển". 7 1. Fearon K et al. (2011), “Definition and classification of cancer cachexia: an international consensus”, Lancet Oncol, 12, pp.489–495.
  • 8. mòn trong ung thư REE (resting energy expenditure): Tiêu hao năng lượng lúc nghỉ PIF (proteolysis-inducing factor): Yếu tố ly giải protein. IL: Interleukin; TNF: Tomor necrosis factor: yếu tố hoại tử khối u, CRP: C Reactive Protein: protein phản ứng C Nguồn: Gordon JN, Green SR, and Goggin PM (2005), “Cancer cachexia”, QJM, 98, pp.779–788. 8
  • 9. suy mòn và thiếu ăn Suy mòn do ung thư (Cachexia) Thiếu ăn (Starvation) Ngon miệng ↓ ↑ Tiêu thụ năng lượng khi nghỉ (REE) ↑ ↓ Đáp ứng protein pha cấp (APPR) Có Không Cơ xương ↓ Duy trì Mô mỡ ↓ ↓ Kích thước gan ↑ ↓ Bất dung nạp glucose Có Không Mức insulin ↑ ↓ Bổ sung dinh dưỡng Đáp ứng kém Đáp ứng tốt REE (resting energy expenditure): Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ APPR (Acute phase protein response ): Đáp ứng protein pha cấp -Claire L. Donohoe, Aoife M. Ryan , John V. Reynolds et al (2011), “Cancer Cachexia: Mechanisms and Clinical Implications”, Gastroenterology Research and Practice. 9
  • 10. mòn do ung thư (1) • Đồng thuận quốc tế 2011: Chỉ cần có 1 trong 3 tiêu chí 1. Sụt cân > 5% trong 6 tháng (không đói) hoặc 2. BMI < 20 và giảm cân> 2%; hoặc 3. Chỉ số cơ xương phù hợp với sarcopenia (nam <7,26 kg/m2; nữ <5,45 kg/m2) và giảm cân > 2%. (3 phương pháp: - diện tích cơ cánh tay không bao gồm xương/nhân trắc (Arm Muscle Area - AMA): Nam < 32cm²; Nữ < 18cm² - Chỉ số cơ vân ở tứ chi: hấp phụ năng lượng tia X kép (dual energy x-ray absorptiometry - DEXA), chỉ số cơ thắt lưng/CT. - Chỉ số khối lượng khô toàn cơ thể không tính xương (whole body fat-free mass index without bone): phân tích điện trở sinh học (bioelectrical impedance) Fearon K et al. (2011), “Definition and classification of cancer cachexia: an international consensus”, Lancet Oncol, 12, pp.489–495. 10
  • 11. mòn trong ung thư (2) • Diện tích vùng cơ cánh tay trên không bao gồm xương theo phương pháp nhân trắc: Xác định bằng phương trình của Heymsfield [1] : - AMA (đối với Nam) = [(MAC (cm) – π x TSF(cm)2/4π] – 10 cm² - AMA (đối với Nữ) = [(MAC (cm) – π x TSF(cm)2/4 π] – 6,5 cm². - MAC (mid-upper arm circumference) : Chu vi giữa cánh tay tính bằng cm. - TSF (triceps skin fold): Độ dày nếp gấp da vùng cơ tam đầu, tính bằng cm. 1. Heymsfield SB, McManus C, Smith J, Stevens V, Nixon DW (1982), “Anthropometric measurement of muscle mass: Revised equations for calculating bone-free arm muscle area”, Am J Clin Nutrition, 36, pp.680-690. 11
  • 12. mòn trong ung thư (3) • Dụng cụ và cách đo bề dày nếp gấp da vùng cơ tam đầu (TSF) 12
  • 13. trên thế giới Tác giả, nước, năm Cỡ mẫu, tiêu chí chẩn đoán Đối tượng Tỉ lệ suy mòn, liên quan với suy mòn William Dewys, Mỹ, 1980 590, sụt cân > 5% Ung thư phổi 36%, số nơi di căn William Dewys, Mỹ, 1980 307, sụt cân > 5% Ung thư đại trực tràng 28%, số nơi di căn Scarlet F. Encina, Mỹ, 2014 547, đồng thuận 2011 Ung thư phổi 47% Hongli Li, Trung Quốc, 2015 165, đồng thuận 2011 Ung thư dạ dày 73,3%, B. Blum, Châu Âu, 2009 861, đồng thuận 2011 Ung thư chung 46,3%, giới (Nam>Nữ), chán ăn Lei Sun, Trung Quốc, 2015 390, đồng thuận 2011 Ung thư chung 35,9%, giới (Nam>Nữ), loại ung thư - Blum D, Stene GB, Solheim TS, Fayers P, Hjermstad MJ, Baracos VE, Fearon K, et al. (2014), “Validation of the Consensus-Definition for Cancer Cachexia and evaluation of a classification model - A study based on data from an international multicentre project (EPCRC-CSA)”, Ann Oncol, 25 (8), pp.1635-1642 - Hongli Li, Yan Li, Yuanyuan Liu et al. (2015), “The incidence and impact of weight loss with cachexia in gastric cancer patients”, J Clin Oncol 33, 2015 (suppl; abstr e20644) - Dewys, WD, Begg, C, Lavin, PT et al. (1980), “Prognostic effect of weight loss prior to chemotherapy in cancer patients”, Eastern Cooperative Oncology Group, Am J Med, 69, pp.491–497. - Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. - The Florida State University college of human sciences, (2014), Prevalence of cancer cachexia using different diagnostic criteria, Honors Theses, pp.305 13
  • 14. vấn đề - mục tiêu nghiên cứu 2. Tổng quan tài liệu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả và bàn luận 5. Kết luận 6. Kiến nghị 14
  • 15. cứu Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu. cắt ngang, mô tả, phân tích Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Ung bướu bệnh viện Thống Nhất TP.HCM: 10/2015 đến 04/2016 Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu liên tục 15
  • 16. tính cỡ mẫu: • Z: Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, thường lấy 95%-95% CI, 2 side test Z=1,96. • p: tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư, p = 35,9% [1] • d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (confident limit around the point estimate), thường lấy = 0,05 (5%). • n = 0,359 x 0,641 x 1,962/0,052 = 353,61 • Vậy cỡ mẫu nghiên cứu cần tối thiểu 354 bệnh nhân 16 (1). Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062.
  • 17. mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu • Bệnh nhân ung thư đã được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh. Tiêu chuẩn loại trừ • Bệnh nhân đang mắc các bệnh (cũng gây suy mòn): suy tim mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, viêm đa khớp dạng thấp, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). • Bệnh nhân không nhớ cân nặng trước khi nhập viện. • Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 17
  • 18. cứu Không Bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa Ung bướu được chẩn đoán bằng giải phẫu bệnh từ 10/2015 – 04/2016, đồng ý tham gia nghiên cứu Có các tiêu chuẩn loại trừ Loại khỏi nghiên cứu Thu thập số liệu theo mẫu: - Tuổi, giới, loại ung thư, hóa trị, di căn, chán ăn - Chiều cao, cân nặng, chu vi tay, bề dày nếp gấp da vùng cơ tam đầu Xử lý số liệu 18 Có - Mục tiêu 1: Tỉ lệ suy mòn - Mục tiêu 2: Mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi.
  • 19. phương pháp phân tích (1) • Mục tiêu 1: Tỉ lệ suy mòn. • Tính tỉ lệ %: Tỉ lệ suy mòn • Phép kiểm McNemar: so sánh hai tỉ lệ (2 tiêu chí chẩn đoán khác nhau) Biến số Loại biến Định nghĩa Cân nặng Định lượng Là cân nặng của bệnh nhân (kg). Nhóm BMI Định tính BMI chia thành 4 nhóm: Thấp (BMI<18,5), Bình thường (18,5≤BMI≤22,9), Thừa cân (23≥BMI<25), Béo phì (BMI≥25). Diện tích cơ cánh tay (AMA) Định lượng AMA , xác định bằng phương trình của Heymsfield: Nam: AMA= [(MAC – π x TSF)2/4π] -10 cm². Nữ: AMA= [(MAC – π x TSF)2/4 π] – 6,5 cm². Giảm khối cơ (sarcopenia) khi: AMA Nam < 32 cm² và AMA Nữ < 18 cm² Suy mòn Định tính Thỏa 1 trong 3: - sụt cân >5% trong 6 tháng - sụt cân >2% và BMI < 20 - sụt cân >2% và giảm khối cơ - AMA - Arm Muscle Area : diện tích cơ cánh tay không bao gồm xương - MAC: Chu vi giữa cánh tay (mid arm circumference) - TSF: Độ dày nếp gấp da vùng cơ tam đầu (triceps skin fold) 19
  • 20. phương pháp phân tích (2) • Mục tiêu 2: Mối liên quan giữa suy mòn và tích tuổi. • Dùng hồi qui logistic để xác định mối liên quan giữa suy mòn với tuổi. Biến số Loại biến Định nghĩa Tuổi Định lượng Tuổi của bệnh nhân Suy mòn Định tính 20
  • 21. vấn đề - mục tiêu nghiên cứu 2. Tổng quan tài liệu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả và bàn luận 5. Kết luận 6. Kiến nghị 21
  • 22. đặc điểm nhăn trắc Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tuổi trung bình 64,9 ± 12,5 Nhóm tuổi < 40 12 3,3 40 – 49 39 10,9 50 – 59 65 18,1 60 – 69 104 29,0 70 – 79 95 26,5 ≥ 80 44 12,3 Giới Nam 232 64,6 Nữ 127 35,4 Chỉ số khối cơ thể (BMI) 21,7 ± 3,05 Thiếu cân 60 16,7 Cân nặng bình thường 177 49,3 Thừa cân 80 22,3 Béo phì 42 11,7 Tuổi: Phù hợp : Dịch tễ ung thư, đối tượng phục vụ Tương tự NC D. Blum (Tuổi TB: 62), cao hơn NC Lei Sun (Tuổi TB: 52). BMI: Phù hợp người VN, Tương tự NC Lei Sun. Liên quan đến tỉ lệ suy mòn trong NC Giới: Tương tự NC Lei Sun - Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. - Blum D, Stene GB, Solheim TS, Fayers P, Hjermstad MJ, Baracos VE, Fearon K, et al. (2014), “Validation of the Consensus- Definition for Cancer Cachexia and evaluation of a classification model - A study based on data from an international multicenter project (EPCRC-CSA)”, Ann Oncol, 25 (8), pp.1635-1642. 22
  • 23. tần số các loại ung thư - NC Lei Sun (TQ): Ung thư phổi cao nhất (33,8%), ung thư dạ dày: 13,1%, ung thư ĐTT: 12,8%. Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. 23 Loại ung thư Tần số (n) Tỉ lệ (%) Đại trực tràng 104 29,0 Phổi 78 21,7 Dạ dày 47 13,1 Vú 35 9,7 Đầu cổ 16 4,5 Lymphoma 19 5,2 Tụy 9 2,5 Gan 39 10,9 Tuyến tiền liệt 7 1,9 Buồng trứng 5 1,4
  • 24. Di căn và hóa trị 24 Giai đoạn di căn Tần số Tỉ lệ Chưa di căn 239 66,6 Di căn 120 33,4 Phương pháp điều trị Không hóa trị 123 34,3 Hóa trị 236 65,7 Nhận xét: - Hơn 30% bệnh nhân ung thư có di căn. NC Lei Sun: không tổng kết giai đoạn - Gần 2/3 bệnh nhân (65,7%) có hóa trị. NC Lei Sun: Hóa trị 81,4%. Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062.
  • 25. chán ăn, sụt cân, diện tích cơ cánh tay 25 AMA: Arm Muscle Area: Diện tích cơ cánh tay không xương. TB: trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn. Nhận xét: - Gần 50% bệnh nhân trong nghiên cứu này có tình trạng chán ăn. - Hơn 70% bệnh nhân có sụt ít nhất 2% cân nặng, khoảng 35% bệnh nhân sụt cân ít nhất 5% trong 6 tháng. Không chán ăn 189 52,6 Chán ăn 170 47,4 Sụt cân > 2% 266 74,1 Sụt cân > 5% 126 35,1 AMA (TB ± ĐLC) Nam 34,09 ± 7,51 Nữ 27,55 ± 7,55
  • 26. tỉ lệ suy mòn chung Tác giả (n) Suy mòn, % (n) Không suy mòn, % (n) Chúng tôi (n = 359) 40,4 (145) 59,6 (214) Lei Sun (n = 390) 35,9 (140) 64,1 (250) Khác biệt do: NC Lei Sun: Ung thư phổi: 33,8% – Tỉ lệ suy mòn: 25,8% Chúng tôi: Ung thư phổi: 21,7% - Tỉ lệ suy mòn: 43,6% Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. 26
  • 27. tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí 35.1 64.9 26.7 73.3 34.4 65.7 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Suy mòn Không suy mòn Khác biệt tỉ lệ suy mòn: Tiêu chí 1 và 2, p < 0,001. Tiêu 2 và 3, p = 0,001. Tiêu chí 1 và 3, p= 0,728. NC Scalet F.Encina : KL tương tự Tỉ lệ tiêu chí 2 thấp: do tỉ lệ nhóm BMI (Body mass index) < 20: thấp The Florida State University college of human sciences, (2014), Prevalence of cancer cachexia using different diagnostic criteria, Honors Theses, pp.305 27 1. Sụt cân>5% 2. Sụt cân>2%, BMI <20 3. Sụt cân > 2% &Giảm khối cơ
  • 28. tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí So sánh các nghiên cứu Tác giả, cỡ mẫu Tiêu chí chẩn đoán Tỉ lệ suy mòn (%) Kathleen M. Focx, n=8541 Sụt cân > 5% 37,6 Chúng tôi, n=359 Sụt cân > 5% 35,1 D.Blum, n=861 Sụt cân > 5% hoặc BMI < 20 và sụt cân >2% 46,3 Chúng tôi, n=359 Sụt cân > 5% hoặc BMI < 20 và sụt cân >2% 36,5 - Tỉ lệ sụt cân > 5% trong NC D. Blum cao hơn chúng tôi (45% so với 35,1%) - Kathleen M. Fox, John M. Brooks, Shravanthi R. Gandra et al. (2009), “Estimation of Cachexia among Cancer Patients Based on Four Definitions”, Journal of Oncology, Volume 2009. - Blum D, Stene GB, Solheim TS, Fayers P, Hjermstad MJ, Baracos VE, Fearon K, et al. (2014), “Validation of the Consensus-Definition for Cancer Cachexia and evaluation of a classification model - A study based on data from an international multicentre project (EPCRC-CSA)”, Ann Oncol, 25 (8), pp.1635-1642. 28
  • 29. MÒN TRONG MỘT SỐ UNG THƯ 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 K Đ‐TT K Phổi K dạ dày K Vú K Gan K Tụy K Đầu cổ K Buồng trứng Lei Sun Chúng tôi Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. 31
  • 30. MÒN THEO GIỚI, BMI, DI CĂN Suy mòn, n, (%) Không suy mòn, n, (%) Giá trị p Giới Nam 103 (44,4) 129 (55,6) 0,037 Nữ 42 (33,1) 85 (66,9) Nhóm BMI Thiếu cân 56, (98,2) 1, (1,8) < 0,001 Bình thường 78, (43,3) 102, (56,7) Thừa cân 10, (12,5) 70, (87,5) Béo phì 1, (2,4) 41, (97,6) Giai đoạn Di căn 85 (70,8) 35 (29,2) < 0,001 Chưa di căn 60 (25,1) 179 (74,9)
  • 31. tỉ lệ suy mòn 3 loại ung thư thường gặp: ung thư phổi Tác giả (tiêu chí chẩn đoán) Tỉ lệ suy mòn (%) Lei Sun (Đồng thuận 2011) 25,8 Chúng tôi (Đồng thuận 2011) 43,6 Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. 31 - Do trong nghiên cứu của Lei Sun không đề cập: chán ăn và di căn nên không đủ yếu tố lý giải sự khác biệt
  • 32. tỉ lệ suy mòn 3 loại ung thư thường gặp: ung thư dạ dày Khác nhau: Thời điểm đánh giá bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư dạ dày có tình trạng chán ăn, mau no Chúng tôi: Tại khoa Ung bướu trước hóa trị sau phẫu thuật - Hongli Li, Yan Li, Yuanyuan Liu et al. (2015), “The incidence and impact of weight loss with cachexia in gastric cancer patients”, J Clin Oncol 33, 2015 (suppl; abstr e20644) - Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. Tác giả (tiêu chí chẩn đoán) Tỉ lệ suy mòn(%) Hongli Li (Đồng thuận 2011) 73,3 Lei Sun (Đồng thuận 2011) 76,5 Chúng tôi (Đồng thuận 2011) 48,9 32
  • 33. tỉ lệ suy mòn 3 loại ung thư thường gặp: ung thư đại trực tràng Dewys, WD, Begg, C, Lavin, PT et al. (1980), “Prognostic effect of weight loss prior to chemotherapy in cancer patients”, Eastern Cooperative Oncology Group, Am J Med, 69, pp.491–497. Lei Sun, Xiao-Qing Quan & Shiying Yu. (2015), “An epidemiological survey of cachexia in advanced cancer patients and analysis on its diagnostic and treatment status”. Nutrition and Cancer, 67 (7), pp 1056 - 1062. Tác giả (tiêu chí chẩn đoán) Tỉ lệ suy mòn William D.Dewys (sụt cân > 5%) 28 Chúng tôi (sụt cân > 5%) 29,8 Lei Sun (Đồng thuận 2011) 42 Chúng tôi (Đồng thuận 2011) 41,3 33
  • 34. Mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi 34 Biến số Hệ số p OR 95% CI Tuổi 0,046 - 3,485 < 0,001 1,047 1,028 – 1,067 Phương trình: Log (OR) = tuổi x 0,046 – 3,485 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 60 65 70 75 80 85 90 OR Tuổi
  • 35. Liên quan suy mòn với tích tuổi 35 - Giảm khối cơ (sarcopenia): bắt đầu năm 30 tuổi. - Ronenn Roubenoff [1]: thay đổ thành phần cơ thể người cao tuổi: + Hao mòn (wasting): xảy ra chủ yếu do ăn uống kém + Suy mòn (cachexia): tăng chuyển hóa và dị hóa, liên quan đến bệnh. + Giảm khối cơ (sarcopenia): mất khối cơ liên quan đến tích tuổi, xảy ra cả ở người lão hóa thành công.  Quá trình tích tuổi làm tăng nguy cơ suy mòn. 1. Ronenn Roubenoff (1999), “The Pathophysiology of wasting in the elderly”, J. Nutrition, 129(1), pp.256 – 259.
  • 36. Khảo sát 359 Bệnh nhân ung thư tại BV Thống Nhất TP.HCM: 1. Tỉ lệ suy mòn theo tiêu chí chẩn đoán đồng thuận quốc tế 2011: - Tỉ lệ suy mòn chung: 40,4% - Tỉ lệ suy mòn 3 loại ung thư thường gặp: Ung thư phổi: 43,6% Ung thư dạ dày: 48,9% Ung thư đại trực tràng: 41,3%. 36
  • 37. Mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi: - Có mối liên quan giữa suy mòn do ung thư với tích tuổi. - Phương trình xác định tỉ số chênh OR theo tuổi: log OR = tuổi x 0,046 – 3,485. - So với mức 75 tuổi: bệnh nhân ung thư trên 75 tuổi có nguy cơ suy mòn cao hơn; bệnh nhân dưới 75 tuổi có nguy cơ suy mòn thấp hơn. 37
  • 38. ung thư: cần chẩn đoán tình trạng suy mòn, nhất là bệnh nhân ung thư có di căn, chán ăn, tuổi trên 75. 38
  • 39. đề tài  Khảo sát cắt ngang → kết quả liên quan chỉ có ý nghĩa thống kê, chưa xác định mối liên hệ nhân quả.  Nghiên cứu thực hiện tại khoa ung thư của bệnh viện đa khoa, chưa mang tính đại diện cho ung thư trong cộng đồng. 39
  • 40.