Hỏi đáp triết học mac lê nin.pdf

Chịu trách nhiệm xuất bản: GIÁM ĐỐC – TỔNG BIÊN TẬP PGS. PHẠM MINH TUẤN Chịu trách nhiệm nội dung: PHÓ GIÁM ĐỐC – PHÓ TỔNG BIÊN TẬP ThS. PHẠM THỊ THINH

Biên tập nội dung: ThS. BÙI THỊ ÁNH HỒNG TS. HOÀNG MẠNH THẮNG PHẠM THỊ THU PHƯƠNG TRẦN PHAN BÍCH LIỄU Trình bày bìa: ĐẶNG CHU CHỈNH Chế bản vi tính: NGUYỄN QUỲNH LAN Sửa bản in: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG NGUYỄN QUANG TRUNG Đọc sách mẫu: PHẠM THỊ THU PHƯƠNG NGUYỄN VIỆT HÀ

Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 427-2021/CXBIPH/22-365/CTQG. Số quyết định xuất bản: 25-QĐ/NXBCTQG, ngày 18/02/2021. Nộp lưu chiểu: tháng 4 năm 2021. Mã ISBN: 978-604-57-6510-4.

Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam

TrÇn Thïy Linh Hái - Đ ̧p TriÕt häc M ̧c - Lªnin: Dμnh cho hÖ ®¹i häc kh«ng chuyªn ngμnh lý luËn chÝnh trÞ / TrÇn Thïy Linh, TrÞnh ThÞ Kim Thoa. - H.: ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 164tr.; 21cm ISBN 9786045760581

1Õt häc M ̧c - Lªnin 2. S ̧ch hái ® ̧p 335 - dc CTH0675p-CIP

Ầ ươ ươ Ị Ị ươ

LỜI NHÀ XUẤT BẢN

hủ nghĩa Mác - Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là: triết học Mác - Lênin, kinh tế học chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học, được C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập vào giữa thế kỷ XIX, sau đó được V. Lênin và các nhà mácxít sau này phát triển thêm. Triết học Mác - Lênin được coi là cơ sở triết học của chủ nghĩa Mác, là chìa khóa để giải thích trên cơ sở khoa học quá trình phát triển của tư tưởng nhân loại. Triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Bởi vậy, sự ra đời của triết học Mác - Lênin là một cuộc cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người nói chung cũng như trong lịch sử triết học nói riêng. Nắm vững các kiến thức triết học, đặc biệt là triết học Mác - Lênin là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên các trường cao đẳng, đại học trong hệ thống giáo dục Việt Nam để đào tạo ra đội ngũ trí thức trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Kết luận số 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục

C

ố ộ ọ ư ưở ồ ườ đạ ọ đẳ đ đượ ạ để đư ả ạ ộ ạ ấ ả ườ đạ ọ đẳ ả ướ ớ ụ đ ế ậ ọ ậ ứ ố ơ ộ ậ ế ọ ấ ả ị ố ự ậ ấ ả ố ỏ đ ế ọ ệ đạ ọ ậ ị ủ ả ầ ị ị ố ệ ố ứ ơ ả ủ ộ ế ọ ươ ủ ộ ụ Đ ạ ư ế ọ ấ đề ơ ả ủ ế ọ ủ ế ọ đờ ố ộ ệ ủ ủ ĩ ậ ệ ứ ủ ĩ ậ ị ử ế ọ ề ệ ậ ấ ứ ậ ặ ạ ự ễ ủ đố ớ ậ ứ ố ệ ệ ứ ữ ự ượ ả ấ ệ ả ấ ơ ở ạ ầ ế ượ ầ ồ ạ ộ ứ ộ ấ đấ ấ ạ ộ đ ố ắ ạ ư ố ỏ ữ ạ ế ấ ậ đượ ế đ ủ đ đả ạ đọ để ố đượ ệ ơ ầ ấ ả ọ ớ ệ ố ạ đọ

ă Ấ Ả Ị Ố Ự Ậ

Ờ Ấ Ả

ủ ĩ đượ ấ ừ ộ ậ ậ ơ ả ố ệ ậ ế ớ đ ế ọ ế ọ ị ủ ĩ ộ ọ đượ Ă ậ ữ ế ỷ đ đượ ể ế ọ đượ ơ ở ế ọ ủ ủ ĩ để ả ơ ở ọ ể ủ ư ưở ạ ế ọ ứ ữ ậ ậ độ ể ấ ủ ự ộ ư ự ế ớ ươ ậ ấ ủ ậ ứ ọ ự ễ ạ ở ậ ự đờ ủ ế ọ ộ ộ ạ ự ự ị ử ư ưở ườ ũ ư ị ử ế ọ ắ ữ ế ứ ế ọ đặ ệ ế ọ ầ ắ ộ đố ớ ườ đẳ đạ ọ ệ ố ụ ệ để đ ạ độ ũ ứ ẻ ồ ự ấ ượ đ ứ ầ ể đấ ướ đ ạ ệ ự ệ ế ậ ố ủ ư ề ế ụ đổ ớ ệ ọ ậ ậ ị ệ ố ụ

quốc dân, bộ giáo trình các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng đã được biên soạn để đưa vào giảng dạy rộng rãi tại tất cả các trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Với mục đích giúp sinh viên tiếp cận, học tập và nghiên cứu tốt hơn các bộ môn lý luận Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp triết học Mác - Lênin [Dành cho hệ đại học không chuyên ngành lý luận chính trị] của tác giả Trần Thùy Linh và Trịnh Thị Kim Thoa. Cuốn sách hệ thống các tri thức cơ bản của bộ môn triết học Mác - Lênin theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: triết học là gì, vấn đề cơ bản của triết học, vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội, các quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác - Lênin: về khái niệm vật chất, ý thức; hai nguyên lý, ba quy luật và sáu cặp phạm trù; thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức; mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; tồn tại xã hội và ý thức xã hội; giai cấp, đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội... Dù đã cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng cuốn sách khó tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đông đảo bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.

Tháng 9 năm 2020 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT

ươ

Ế Ọ Ủ Ế Ọ

ĐỜ Ố Ộ

ỏ ế ọ ồ ố ủ ế ọ

ả ờ ệ ế ọ ế ọ ệ ố đ ể ấ ủ ườ ề ế ớ ị ủ ườ ế ớ đ ọ ề ữ ậ ậ độ ể ấ ủ ự ộ ư

ồ ố ủ ế ọ ớ ư ộ ứ ộ ế ọ ồ ố ậ ứ ồ ố ộ ồ ố ậ ứ Đ ự ể ủ ư ừ ượ ủ ă ự ậ ứ ủ ườ ế ọ ỉ ấ ệ ứ ủ ườ đ đượ ộ ố ể ế ấ đị ơ ở đ ư

người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. - Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Xã hội có giai cấp và tình trạng áp bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi ích giai cấp đủ trưởng thành. Triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, triết học, tự nó đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định. Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của triết học chỉ là sự phân chia có tính chất tương đối để hiểu triết học đã ra đời trong điều kiện nào và với những tiền đề như thế nào.

Câu hỏi 2: Trình bày đối tượng của triết học trong lịch sử?

Trả lời: Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bản thân triết học, nội dung đối tượng của triết học cũng thay đổi theo từng thời đại lịch sử và từng trường phái triết học khác nhau. Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy. Ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, nền triết học tự nhiên đã đạt được những thành tựu vô cùng rực rỡ. Ảnh hưởng của triết học Hy Lạp cổ đại còn in đậm dấu ấn đến sự phát triển của tư tưởng triết học ở Tây Âu trong các giai đoạn sau. Ở Tây Âu thời trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện. Triết học trong suốt gần một thiên niên kỷ “đêm trường Trung cổ” chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết học kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín điều phi thế tục... - những nội dung nặng về tư biện. Phải đến thời kỳ Phục hưng với rất nhiều thành tựu của Côpécních với sự ra đời của Thuyết nhật tâm, khoa học tự nhiên trong các thế kỷ XV, XVI đã tạo cơ sở cho sự phát triển mới của triết học. Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt là yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn

ọ ướ ế ọ ự ệ đ đờ ữ ệ ớ ề đị ă ữ ự ủ ọ ự ệ ế ỷ đ đẩ ộ đấ ữ ọ ế ọ ậ ớ ủ ĩ ấ đề đố ượ ủ ế ọ ắ đầ đượ đặ ữ đỉ ớ ủ ĩ ậ ế ỷ đ ấ ệ ở ớ ữ đạ ệ ể ư ơ ố ơ Đ đ đặ ệ đ ủ ậ ờ ỳ đố ớ ự ể ủ ĩ ậ ị ử ế ọ ướ ế ọ ọ ế ế ọ ố ể ệ ọ đ ự ế ọ ủ ộ ệ ố ậ ứ ổ ế đ ữ ọ ệ ỉ ữ ắ ụ ộ ế ọ ọ ứ ụ ả ế ộ ự ể ạ ẽ ủ ọ đầ ế ỷ đ ̃ đế ự đờ ủ ế ọ Đ ạ ệ ệ để ớ ệ ế ọ ọ ủ ọ ế ọ đị đố ượ ứ ủ ế ụ ả ế ố ệ ữ ồ ạ ư ữ ậ ấ ứ ậ ườ ậ ệ để ứ ữ ậ ấ ủ ự ộ ư ế ọ ề đ đ ớ ầ đầ ị ử đố ượ ủ ế ọ đượ ậ ộ ợ

Câu hỏi 3: Vấn đề cơ bản của triết học? Trả lời: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là vấn đề cơ bản của triết học. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt nhằm trả lời hai câu hỏi lớn. Mặt thứ nhất : Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. Mặt thứ hai : Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không. Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.

Câu hỏi 4: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm? Trả lời:

  • Chủ nghĩa duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy

ậ ấ ủ ĩ ậ ủ ĩ ậ ệ ứ ủ ĩ ậ ấ ế ả ậ ứ ủ ế ọ ậ ờ ổ đạ ủ ĩ ậ ờ ỳ ừ ậ ứ ấ ủ ậ ấ ư đồ ấ ậ ấ ớ ộ ộ ố ấ ụ ể ủ ậ ấ đư ữ ế ậ ặ ự ơ ấ ạ ế độ ậ ứ ờ đạ ề ậ ấ ấ ậ ấ ư ủ ĩ ậ ấ ờ ổ đạ ề ơ ả đ đ ấ ả ớ ự để ả ế ớ ệ đế ầ ượ đế ự ượ ủ ĩ ậ ể ệ ở ế ọ ế ỷ đ ể ở ế ỷ Đ ờ ỳ ơ ọ ổ đ ể đạ đượ ữ ự ự ỡ ế ụ ể đ ể ủ ĩ ậ ờ ổ đạ ủ ĩ ậ đ ạ ị ự độ ạ ẽ ủ ươ ư ơ ớ ươ ế ớ ư ộ ỗ ổ ồ ỗ ộ ậ ạ ế ớ đ ề ơ ả ở ạ ệ ậ ĩ ạ ả đ ệ ự ụ ư ủ ĩ ậ đ ầ ỏ ệ đẩ ế ớ đặ ệ ở ờ ỳ ể ế ừ đ ườ ổ ờ ụ ư

ỏ ấ đề ơ ả ủ ế ọ ả ờ ế ọ ớ ộ ố ạ ậ ứ ướ ả ế ấ đề ụ ể ủ ộ ả ả ế ộ ấ đề ĩ ề ả đ ể ấ để ả ế ấ ả ữ ấ đề ạ ấ đề ề ố ệ ữ ậ ấ ớ ứ Đ ấ đề ơ ả ủ ế ọ ấ đề ơ ả ủ ế ọ ặ ằ ả ờ ỏ ớ ặ ứ ấ ữ ứ ậ ấ ướ ế đị ố ủ ệ ượ ự ậ ự ậ độ đ ầ ả ả ậ ấ ầ đ ế đị ặ ứ ườ ả ă ậ ứ đượ ế ớ ự ậ ệ ượ ườ ằ ẽ ậ ứ đượ ự ậ ệ ượ ả ờ ỏ đị ậ ườ ủ ế ọ ủ ườ ế ọ đị ệ ườ ớ ủ ế ọ

ỏ ủ ĩ ậ ủ ĩ ả ờ ủ ĩ ậ đế ủ ĩ ậ đ đượ ể ệ ướ ứ ơ ả ủ ĩ

vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. + Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên. + Chủ nghĩa duy vật siêu hình thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV - XVIII, điển hình là ở thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản là ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời Phục hưng.

ủ ĩ ậ ệ ứ Ă ậ ữ ă ủ ế ỷ đ đượ ể ớ ự ế ừ ủ ọ ế ế ọ ướ đ ử ụ ệ để ự ủ ọ đươ ờ ủ ĩ ậ ệ ứ ừ ớ đờ đ ắ ụ đượ ạ ế ủ ủ ĩ ậ ấ ờ ổ đạ ủ ĩ ậ đỉ ự ể ủ ủ ĩ ậ ủ ĩ ậ ệ ứ ỉ ả ệ ự đ ư ả ồ ạ ộ ụ ữ ệ ữ ự ượ ế ộ ộ ả ạ ệ ự ấ ủ ĩ ồ ủ ĩ ủ ủ ĩ ủ ĩ ủ ừ ậ ứ ấ ủ ứ ườ ủ ậ ự ồ ạ ủ ệ ự ủ ĩ ủ ẳ đị ọ ự ậ ệ ượ ỉ ứ ợ ủ ữ ả ủ ĩ ũ ừ ậ ứ ấ ủ ứ ư đ ứ ầ ướ ồ ạ độ ậ ớ ườ ự ể ầ ườ đượ ọ ằ ữ ư ệ ầ ệ đố ế ớ ủ ĩ ằ ứ ầ ướ ả ớ ự ườ ử

dụng các học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, trong thế giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ sở chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy. Những quan điểm, học phái triết học rất phong phú và đa dạng, nhưng đều thuộc hai trường phái chính là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử triết học do vậy cũng chủ yếu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.

Câu hỏi 5: Thuyết có thể biết [thuyết khả tri] và thuyết không thể biết [thuyết bất khả tri]? Trả lời: Để giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, trả lời cho câu hỏi “Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?” người ta đã phân chia học thuyết triết học thành thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết khả tri. Thuyết khả tri khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết không thể biết [thuyết bất khả tri]. Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc,

không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết bất khả tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.

Câu hỏi 6: Sự đối lập giữa hai phương pháp tư duy siêu hình và phương pháp tư duy biện chứng?

Trả lời: Phương pháp tư duy siêu hình:

  • Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
  • Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi được coi là nằm ở bên ngoài đối tượng. Phương pháp tư duy siêu hình có nguồn gốc từ khoa học cổ điển, theo đó, muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước hết con người phải tách đối tượng ấy ra khỏi những liên hệ nhất định và nhận thức nó ở trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định.

Đ ươ đượ đư ừ ọ ậ ọ ổ đ ể ọ ự ệ ế ọ ươ ư ỉ ụ ộ ạ ấ đị ở ệ ự ả ấ ủ ờ ạ ư đọ ươ ư ớ ệ ả ế ấ đề đế ơ ọ ổ đ ể ư ở ộ ạ ả ế ấ đề ề ậ độ ề ệ ạ ậ ứ ơ ươ ậ ươ ư ệ ứ ậ ứ đố ượ ố ệ ổ ế ố ủ Đố ượ ầ ủ đố ượ ự ệ ộ ả ưở ộ đị ẫ ậ ứ đố ượ ở ạ ậ độ ế đổ ằ ướ ổ ể ậ độ đổ ả ề ượ ề ấ ủ ự ậ ệ ượ ồ ố ủ ự ậ độ đổ đ ự đấ ủ ặ đố ậ ủ ̃ ộ ạ ả ự ậ để ệ ứ ủ ể ậ ứ ỉ ấ ữ ự ậ ệ ấ ả ố ệ ữ ỉ ấ ự ồ ạ ủ ự ậ ấ ả ự ể ự ủ ự ậ ỉ ấ ạ ĩ ủ ự ậ

mà còn thấy cả trạng thái động của nó. Ph. Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu hình chỉ dựa trên những phản đề tuyệt đối không thể dung hòa nhau được, đối với họ, một sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, một sự vật không thể vừa là chính nó lại vừa là cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài trừ lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa những ranh giới nghiêm ngặt. Phương pháp tư duy biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.

Câu hỏi 7: Trình bày các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử?

Trả lời: Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.

  • Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời cổ đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì

ệ ứ ờ đ ấ đượ ỉ ự ế ư ế ả ủ ứ ự ệ ọ ứ ệ ứ Đỉ ủ ứ đượ ể ệ ế ọ ổ đ ể Đứ ườ ở đầ ơ ườ ệ ể ầ đầ ị ử ể ủ ư ạ ế ọ Đứ đ ộ ệ ố ữ ộ ọ ấ ủ ươ ệ ứ ệ ứ ọ ắ đầ ừ ầ ế ở ầ ế ớ ệ ự ỉ ự ả ệ ứ ủ ệ ệ ứ ủ ế ọ ổ đ ể Đứ ệ ứ ệ ứ ậ Đượ ể ệ ế ọ Ă ự đ đượ ế ọ ậ ế ể Ă đ ạ ỏ ầ ư ệ ủ ế ọ ổ đ ể Đứ ế ừ ữ ạ ợ ệ ứ để ự ệ ứ ậ ớ ọ ế ề ố ệ ổ ế ề ự ể ướ ứ ị ấ ủ Ă ở ỗ ạ đượ ự ố ấ ữ ủ ĩ ậ ớ ệ ứ ị ử ể ế ọ ạ ệ ứ ở ệ ứ ậ ủ ĩ ậ ở ủ ĩ ậ ệ ứ

ấ ả ạ độ ủ Ă ậ ư ủ ỉ ự ữ ả đề ệ đố ể đượ đố ớ ọ ộ ự ậ ặ ồ ạ ặ ồ ạ ộ ự ậ ể ừ ạ ừ ẳ đị ủ đị ệ đố ừ ẫ ượ ạ ư ệ ứ ư ề ẻ ạ ệ đố ữ ớ ặ ươ ư ệ ứ ả ệ ự đ ư ồ ạ ờ ậ ươ ư ệ ứ ở ụ ữ ệ ườ ậ ứ ả ạ ế ớ ươ ậ ố ư ủ ọ ọ ỏ ứ ủ ệ ứ ị ử ả ờ ớ ự ể ủ ư ườ ươ ệ ứ đ ả đ ạ ể đượ ể ệ ế ọ ớ ứ ệ ứ ự ệ ứ ệ ứ ậ ệ ứ ự ờ ổđạ ệ ứ ả ươ Đ ẫ ươ ờ ổ đạ đ ấ đượ ự ậ ệ ượ ủ ũ ụ ậ độ ự ế ậ ữ

các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng. - Phép biện chứng duy tâm: Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Biện chứng theo họ, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm. - Phép biện chứng duy vật: Được thể hiện trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V. Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển. C. Mác và Ph. Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Công lao của C. Mác và Ph. Ăngghen còn ở chỗ, tạo được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Chủ Đề