hướng dẫn 01-hd/ubkttw năm 2022 thực hiện quy định 30

Ngày 21/11/2016, Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành Chỉ dẫn 01-HD/UBKTTW tiến hành Quy định 30-QĐ/TW thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công việc rà soát, giám sát, kỷ luật của Đảng. Sau đây là nội dung cụ thể Chỉ dẫn, mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA
——-

ĐẢNG CNG SẢN VIỆT NAM
—————

Số: 01-HD/UBKTTW

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 5 2016

THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH SỐ 30-QĐ/TW THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

– Căn cứ Điều lệ Đảng;

– Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng;

– Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công việc rà soát, giám sát, kỷ luật của Đảng;

– Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII;

Ủy ban Kiểm tra Trung ương chỉ dẫn tiến hành 1 số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công việc rà soát, giám sát, kỷ luật của Đảng, như sau:

ĐIỀU 30

* Tiết 1.2.1, Điểm 1.2, Khoản 1: Các cơ quan tham vấn, ô sin của cấp ủy thực hiện công việc rà soát, giám sát

“c] Chủ trì khắc phục tố cáo theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về khắc phục tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ hoặc cấp ủy cùng cấp quản lý có nội dung liên can tới lĩnh vực đảm trách.”

Cơ quan tham vấn, ô sin của cấp ủy chủ trì khắc phục hoặc tham vấn cho ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy khắc phục khiếu nại theo Quy định 210-QĐ/TW, ngày 8-11-2013 của Bộ Chính trị về khắc phục khiếu nại đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành hoặc quy định của cấp ủy cùng cấp về khắc phục khiếu nại đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy điều hành.

* Tiết 2.2.2, Điểm 2.2, Khoản 2: Thực hiện khắc phục khiếu nại, khắc phục cáo giác kỷ luật đảng và thực hiện các nhiệm vụ rà soát lúc thật sự cần phải có

– Tổ chức đảng, đảng viên có tín hiệu vi phạm ở các lĩnh vực phức tạp, mẫn cảm, quan trọng hoặc liên can tới nhiều cấp, nhiều ngành thì ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy điều hành đảng viên, tổ chức đảng đấy quyết định rà soát lúc có tín hiệu vi phạm.

– Chi bộ có thẩm quyền rà soát đảng viên lúc có tín hiệu vi phạm về tiến hành nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên [trừ nhiệm vụ cấp trên giao] và tín hiệu vi phạm về đạo đức, lối sống.

* Tiết 2.3.4, Điểm 2.3, Khoản 2: Chi bộ giám sát đảng viên trong việc tiến hành nhiệm vụ đảng viên

– Chi bộ chủ quản giám sát thường xuyên; chi bộ có chi ủy, có đảng viên hoạt động phân tán thì tiến hành giám sát theo chuyên đề.

– Chi bộ ko giám sát đảng viên tiến hành nhiệm vụ cấp trên giao [trừ lúc được giao cho].

ĐIỀU 31

* Khoản 2: Các thành viên Ủy ban rà soát và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban rà soát cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp duyệt y, nếu điều động chủ nhiệm Ủy ban rà soát sang công việc khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý

– “Ngoài việc chỉnh sửa chủ nhiệm Ủy ban rà soát như quy định của Điều lệ Đảng, lúc thay đổi phó chủ nhiệm hoặc ủy viên Ủy ban rà soát thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp dưới phải trao đổi với Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp trước lúc tiến hành”.

Việc luận bàn tiến hành bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ lúc ngày thu được văn bản, Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp phải có văn bản giải đáp. Nếu quá thời hạn trên nhưng ko giải đáp thì coi như đã đồng ý.

ĐIỀU 32: Ủy ban rà soát các ngành có nhiệm vụ

* Điểm 1.3, Khoản 1: Thẩm quyền quyết định rà soát lúc có tín hiệu vi phạm

– Trong giai đoạn rà soát lúc có tín hiệu vi phạm, nếu nhân vật rà soát bị khiếu nại thì túc trực Ủy ban rà soát hoặc Ủy ban rà soát phê duyệt, quyết định liên kết đưa nội dung khiếu nại thành 1 nội dung rà soát bổ sung và báo cáo chung lúc xong xuôi rà soát [đối với rà soát chấp hành của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cũng tiến hành gần giống như trên].

– Nội dung công bố cho người khiếu nại về kết quả khắc phục khiếu nại được trích trong kết luận rà soát [chỉ những nội dung khiếu nại đã được kết luận] của tổ chức đảng có thẩm quyền.

* Nội dung giám sát đối với tổ chức đảng

– Tiết 3.1.1, Điểm 3.1, Khoản 3: “Việc ban hành các văn bản có tín hiệu trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước.”

+ Qua giám sát, nếu thấy văn bản có tín hiệu sai lầm, ủy ban rà soát phải thực hiện rà soát, đánh giá, bình chọn các văn bản đấy; báo cáo cấp có thẩm quyền đề xuất tổ chức đảng, đảng viên đã ban hành các văn bản đấy hủy bỏ hoặc sửa đổi, thay thế bằng văn bản khác.

+ Ủy ban rà soát đề xuất kiểm điểm, làm rõ và xử lý nghĩa vụ tổ chức đảng và đảng viên có liên can tới việc ban hành văn bản sai lầm.

* Tiết 5.1.1, Điểm 5.1, Khoản 5: Thẩm quyền, nguyên lý khắc phục khiếu nại

– “Trường hợp người khiếu nại xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng khắc phục tố cáo ko phê duyệt, khắc phục nội dung khiếu nại đấy, trừ trường hợp bị đe dọa, cưỡng ép, mua chuộc.”

+ Người khiếu nại nhận thấy việc khiếu nại ko đúng hoặc ko còn thích hợp thì có thể xin rút 1, 1 số nội dung khiếu nại hoặc rút đơn khiếu nại.

+ Tổ chức đảng nhận thấy người khiếu nại tình nguyện xin rút 1 hoặc 1 số nội dung khiếu nại hay rút đơn khiếu nại, nếu có cơ sở thì chấp thuận cho xong xuôi khắc phục 1 phần nội dung khiếu nại hoặc toàn thể đơn khiếu nại [phải lập biên bản có ký công nhận của người khiếu nại].

Trường hợp người khiếu nại xin rút đơn khiếu nại, song nếu thấy nội dung khiếu nại có căn cứ, cơ sở thì tổ chức đảng nghiên cứu, phê duyệt liên kết với nguồn thông tin khác để dùng cho cho công việc rà soát.

+ Trường hợp có cơ sở khẳng định người khiếu nại bị cưỡng ép, dọa nạt, sắm chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền tiếp diễn khắc phục khiếu nại và phải có giải pháp hoặc đề xuất cơ quan tác dụng có giải pháp bảo vệ người khiếu nại.

+ Trong giai đoạn khắc phục, nếu phát hiện người khiếu nại bị sắm chuộc tổ chức đảng có thẩm quyền phê duyệt, quyết định rà soát hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xử lý đối với người khiếu nại bị sắm chuộc và khách hàng chuộc.

+ Trong giai đoạn khắc phục khiếu nại, nếu phát hiện nhân vật bị khiếu nại có tín hiệu vi phạm khác thì chuyển sang tiến hành theo thứ tự rà soát lúc có tín hiệu vi phạm [có thể bổ sung thành viên đoàn hoặc quyết định lập đoàn rà soát mới], đưa nội dung khiếu nại thành nội dung rà soát vào báo cáo chung.

– “Những người lợi dụng việc khiếu nại để xuyên tạc sự thực, vu khống, khiếu nại đơm đặt, công kích, chia rẽ bè lũ, gây rối nội bộ, khiếu nại nhiều lần có dụng ý xấu phải được phê duyệt, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước”.

Trường hợp đã thuyết phục, giáo dục và có giải pháp chặn đứng nhưng mà người khiếu nại ko chấp hành, vẫn cố tình vi phạm thì phê duyệt, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng hoặc yêu cầu cơ quan luật pháp phê duyệt, xử lý.

– “Sau lúc khắc phục xong, phải công bố cho người khiếu nại biết kết quả khắc phục tố cáo bằng bề ngoài phù hợp”

Việc công bố kết quả khắc phục khiếu nại bằng bề ngoài trực tiếp [bằng mồm], trường hợp cần phải có thì công bố bằng văn bản.

– Về đơn khiếu nại ko giải quyết:

+ Đơn khiếu nại giấu tên, mạo tên nhưng mà rõ địa chỉ, rõ nhân vật và nội dung khiếu nại thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình, nếu có căn cứ thì liên kết với các nguồn thông tin khác để dùng cho cho công việc rà soát.

+ Tổ chức đảng phải công bố cho người khiếu nại biết lý do đơn khiếu nại [có tên] nhưng mà ko khắc phục và làm thủ tục xong xuôi việc khắc phục khiếu nại theo quy định.

* Tiết 5.2.2, Điểm 5.2, Khoản 5: Phạm vi khắc phục cáo giác

– “Gicửa ải quyết cáo giác về nội dung vi phạm, bề ngoài kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên lý, thủ tục, thứ tự, thẩm quyền thi hành kỷ luật nhưng đảng viên bị kỷ luật có cáo giác.”

+ Chỉ khắc phục cáo giác về nội dung vi phạm, bề ngoài kỷ luật, về nguyên lý, thủ tục, thứ tự và thẩm quyền thi hành kỷ luật; các trường hợp cáo giác ko thuộc khuôn khổ, nghĩa vụ, thẩm quyền khắc phục thì tổ chức đảng chuyển các cơ quan có thẩm quyền khắc phục theo quy định.

+ Khi khắc phục cáo giác phải xác định rõ nội dung, thuộc tính, chừng độ, tác hại, nguyên cớ vi phạm, các cốt truyện tăng nặng hoặc giảm nhẹ so với bề ngoài kỷ luật đã quyết định để biểu quyết ko bị phân tán.

+ Nếu thấy việc kỷ luật ko đúng thẩm quyền thì tổ chức đảng khắc phục cáo giác đề xuất tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hủy bỏ quyết định kỷ luật và yêu cầu tổ chức đảng có thẩm quyền phê duyệt, xử lý kỷ luật theo quy định.

+ Trường hợp vừa cáo giác, vừa khiếu nại thì tổ chức đảng chỉ khắc phục nội dung cáo giác và chỉ dẫn người cáo giác tiến hành quyền khiếu nại theo quy định.

+ Trong giai đoạn khắc phục, nếu đảng viên tình nguyện xin rút đơn cáo giác thì tổ chức đảng có thẩm quyền phê duyệt cho rút đơn cáo giác và xong xuôi việc khắc phục [phải lập biên bản có ký công nhận của người cáo giác].

+ Trong vòng 30 ngày làm việc tính từ lúc lúc ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật, tổ chức đảng điều hành đảng viên bị kỷ luật chưa tiến hành chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên đấy [nếu nảy sinh đề xuất chuyển sinh hoạt đảng].

– Các trường hợp khiếu nại ko khắc phục:

+ Quá thời hạn cáo giác theo quy định, là quá thời hạn 30 ngày làm việc tính từ lúc ngày ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật [đối với chi bộ thì tính từ lúc ngày ban bố kết quả bỏ thăm quyết định kỷ luật].

– Khiếu nại lúc chưa thu được quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật, là cáo giác lúc quyết định kỷ luật chưa được diễn ra đảng có thẩm quyền ban bố theo quy định.

+ Tổ chức đảng phải công bố cho đảng viên bị kỷ luật biết lý do đơn cáo giác ko khắc phục.

ĐIỀU 35

* Khoản 1: Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chuẩn xác, kịp thời

– “Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị khiếu nại có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây nhưng chưa được phê duyệt, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi điều hành đảng viên trước đây và hiện tại phê duyệt, xử lý. Việc rà soát, phê duyệt xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm được thực hiện ở các tổ chức đảng hiện đang điều hành đảng viên đấy.”

+ Tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi điều hành đảng viên trước đây và hiện tại là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp có thẩm quyền phê duyệt, xử lý các trường hợp nêu trên.

+ Nếu nội dung khiếu nại đảng viên vi phạm ở cả tổ chức đảng đã sinh hoạt trước đây và tổ chức đảng hiện đang sinh hoạt thì tùy theo nội dung vi phạm, tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng đấy có thể phê duyệt, khắc phục hoặc giao cho cho tổ chức đảng hiện đang điều hành đảng viên đấy khắc phục.

+ Việc rà soát, phê duyệt xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm được thực hiện ở các tổ chức đảng đang điều hành đảng viên; việc thực hiện kiểm điểm đảng viên ở tổ chức đảng nào do tổ chức đảng thực hiện rà soát quyết định.

+ Đảng viên sau lúc kết nạp Đảng bị phát hiện hoặc bị khiếu nại vi phạm trước lúc kết nạp thì tổ chức đảng điều hành đảng viên đấy rà soát, phê duyệt xử lý theo quy định của Đảng.

ĐIỀU 36: Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm

* Khoản 1: Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ [kể cả cấp ủy viên các ngành, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên điều hành] vi phạm nhân phẩm chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, tiến hành nhiệm vụ đảng viên [trừ nhiệm vụ do cấp trên giao]

– Nhiệm vụ cấp trên giao là công tác do tổ chức đảng cấp trên hoặc chỉ huy, thủ trưởng cấp trên có thẩm quyền giao trực tiếp cho đảng viên ko thuộc nhiệm vụ chuyên môn được giao và nhiệm vụ do chi bộ giao thường xuyên [theo quy chế làm việc hoặc theo chức trách, nhiệm vụ đã quy định].

– Nếu phát hiện đảng viên vi phạm trong tiến hành nhiệm vụ cấp trên giao thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên rà soát, phê duyệt.

ĐIỀU 38

*Khoản 1: Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm ko thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì yêu cầu lên cấp có thẩm quyền quyết định

– “Việc biểu quyết yêu cầu kỷ luật hoặc biểu quyết quyết định kỷ luật phải bằng phiếu kín. Sau khi phê duyệt, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm tới mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ thăm biểu quyết quyết định hoặc biểu quyết yêu cầu bề ngoài kỷ luật chi tiết bằng phiếu kín.

Trường hợp kết quả biểu quyết quyết định các bề ngoài kỷ luật chi tiết nhưng ko có bề ngoài kỷ luật nào đủ hầu hết phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ bề ngoài kỷ luật cao nhất xuống tới bề ngoài kỷ luật liền kề thấp hơn tới bề ngoài kỷ luật nào nhưng kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy bề ngoài kỷ luật đấy để quyết định.”

+ Trước lúc biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc biểu quyết yêu cầu kỷ luật, tổ chức đảng phải luận bàn kỹ về nội dung, thuộc tính, chừng độ, tác hại, nguyên cớ vi phạm, các cốt truyện tăng nặng hoặc giảm nhẹ, xác định rõ bề ngoài kỷ luật để bỏ thăm biểu quyết cho tập hợp, ko bị phân tán.

+ Việc biểu quyết quyết định kỷ luật hay biểu quyết yêu cầu kỷ luật chỉ tiến hành 1 lần trong cùng 1 phiếu [có mẫu phiếu kèm theo].

+ Việc cộng dồn phiếu chỉ tiến hành đối với việc biểu quyết quyết định bề ngoài kỷ luật và biểu quyết khắc phục cáo giác kỷ luật đảng [lúc phiếu phân tán, ko có bề ngoài kỷ luật chi tiết nào có đủ hầu hết phiếu theo quy định]; trường hợp đã cộng dồn phiếu nhưng mà ko có bề ngoài kỷ luật nào đủ hầu hết phiếu theo quy định thì tổ chức đảng báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên phê duyệt; ko cộng dồn phiếu đối với việc biểu quyết yêu cầu bề ngoài kỷ luật

* Khoản 2: Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới ko xử lý hoặc xử lý ko đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp ủy hoặc Ủy ban rà soát cấp trên quyết định các bề ngoài kỷ luật theo thẩm quyền, cùng lúc phê duyệt nghĩa vụ của tổ chức đảng đấy

Ngoài trường hợp trên, tổ chức đảng ban hành hình định kỷ luật ko đúng thẩm quyền thì cấp ủy hoặc Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp đề xuất tổ chức đảng đấy ban hành hình định thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định kỷ luật ko đúng thẩm quyền trước lúc trực tiếp phê duyệt, kỷ luật; nếu do lỗi chủ quan phải phê duyệt nghĩa vụ của tổ chức đảng và người đứng đầu tổ chức đảng đấy.

ĐIỀU 39

* Khoản 7: Tổ chức đảng, đảng viên ko đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong khoảng 1 tháng, tính từ lúc ngày nhận quyết định, có quyền cáo giác với cấp ủy hoặc Ủy ban rà soát cấp trên cho tới Ban Chấp hành Trung ương. Việc khắc phục cáo giác kỷ luật, tiến hành theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương

– 1 tháng được tính là 30 ngày làm việc tính từ lúc ngày ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật [căn cứ vào ngày ghi biên bản quyết định được ban bố hoặc ngày ban bố kết quả bỏ thăm quyết định kỷ luật của chi bộ].

– “Việc khắc phục cáo giác về kỷ luật đảng được thực hiện từ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, Ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên”.

Việc khắc phục cáo giác kỷ luật đảng thông thường được thực hiện lần lượt từ dưới lên, ban thường vụ cấp ủy và cấp ủy được quy định là 1 cấp khắc phục cáo giác. Việc khắc phục cáo giác đầu tiên thuộc nghĩa vụ của ban thường vụ cấp ủy; trường hợp thật sự cần phải có ban thường vụ cấp ủy báo cáo và yêu cầu cấp ủy trực tiếp khắc phục cáo giác kỷ luật đảng.

– “Đảng viên là cấp ủy viên các ngành, thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ đã quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền, nếu có cáo giác thì do cấp ủy cơ sở hoặc ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đấy khắc phục cáo giác kỷ luật lần đầu”.

Đảng viên thuộc diện đảng ủy cơ sở điều hành bị chi bộ kỷ luật thì đảng ủy cơ sở là cấp khắc phục cáo giác lần đầu; đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cấp trên điều hành thì ban thường vụ cấp ủy điều hành đảng viên đấy là cấp khắc phục cáo giác lần đầu, nếu là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành thì Bộ Chính trị, Ban Bí thơ là cấp khắc phục cáo giác lần đầu.

Trường hợp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy đã quyết định kỷ luật đảng viên vi phạm thì Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp là cấp khắc phục cáo giác lần đầu.

*Khoản 8: Khi nhận cáo giác kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban rà soát công bố cho tổ chức đảng hoặc đảng viên cáo giác biết; chậm nhất 3 tháng đối với cấp tỉnh, thành thị huyện, quận và tương đương, 6 tháng đối với cấp Trung ương, tính từ lúc ngày thu được cáo giác, phải phê duyệt, khắc phục, giải đáp cho tổ chức đảng và đảng viên cáo giác biết

Ba tháng, 6 tháng được tính là 90 ngày làm việc và 180 ngày làm việc [theo quy định của Bộ Luật lao động].

ĐIỀU 40

* Khoản 1: Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo ko giam cầm trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng

Trường hợp đảng viên bị tuyên xử thấp hơn hình phạt cải tạo ko giam cầm thì tổ chức đảng căn cứ nội dung, thuộc tính, chừng độ, tác hại, nguyên cớ vi phạm, các cốt truyện tăng nặng hoặc giảm nhẹ để phê duyệt, xử lý kỷ luật cho thích hợp [kể cả khai trừ].

* Điểm 2.1, Khoản 2: Đối với chi bộ, đảng bộ bị kỷ luật giải thể, sau lúc được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định giải thể, cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ, đảng bộ đấy ra quyết định lập chi bộ, đảng bộ mới

Trường hợp chi bộ, đảng ủy bị kỷ luật giải thể nhưng có đảng viên đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì tổ chức đảng điều hành giấy má của đảng viên đấy, trong thời hạn 30 ngày làm việc phải bàn giao đầy đủ giấy má cho tổ chức đảng điều hành đảng viên và cấp ủy viên được chuyển tới sinh hoạt để điều hành và làm thủ tục quyết định cho đảng viên quay về sinh hoạt đảng [đối với cấp ủy viên, lúc tổ chức đảng bị giải thể thì ko còn là cấp ủy viên của tổ chức đảng đấy nữa nên không hề làm thủ tục cho cấp ủy viên quay về sinh hoạt cấp ủy].

* Điểm 3.2, Khoản 3: Sau 1 5, tính từ lúc ngày ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật [trừ quyết định kỷ luật khai trừ], nếu đảng viên ko cáo giác, ko tái phạm hoặc ko có vi phạm mới tới mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật tất nhiên kết thúc hiệu lực

– Trong thời kì chấp hành hình định, kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật, nếu đảng viên cáo giác thì thời kì kết thúc hiệu lực kỷ luật được tính là sau 1 5 tính từ lúc ngày ban bố quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật chung cuộc đối với đảng viên đấy.

– 1 5 được tính theo tháng [đủ 12 tháng].

Chỉ dẫn này được tầm thường tới chi bộ và có hiệu lực tính từ lúc ngày ký. Trong giai đoạn tiến hành, nếu có vướng mắc, nảy sinh, các ngành ủy, tổ chức đảng, Ủy ban rà soát các ngành báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương phê duyệt, quyết định.

T/M ỦY BAN KIỂM TRA
CHỦ NHIỆM




Trần Quốc Vượng

.

Ngày 21/11/2016, Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành Chỉ dẫn 01-HD/UBKTTW tiến hành Quy định 30-QĐ/TW thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công việc rà soát, giám sát, kỷ luật của Đảng. Sau đây là nội dung cụ thể Chỉ dẫn, mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ỦY BAN KIỂM TRA——-

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM—————

Số: 01-HD/UBKTTW

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 5 2016

HƯỚNG DẪN 01-HD/UBKTTW THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH SỐ 30-QĐ/TW THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG – Căn cứ Điều lệ Đảng; – Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng; – Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công việc rà soát, giám sát, kỷ luật của Đảng; – Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII; Ủy ban Kiểm tra Trung ương chỉ dẫn tiến hành 1 số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công việc rà soát, giám sát, kỷ luật của Đảng, như sau: ĐIỀU 30 * Tiết 1.2.1, Điểm 1.2, Khoản 1: Các cơ quan tham vấn, ô sin của cấp ủy thực hiện công việc rà soát, giám sát “c] Chủ trì khắc phục khiếu nại theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về khắc phục khiếu nại đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ hoặc cấp ủy cùng cấp điều hành có nội dung liên can tới lĩnh vực đảm trách.” Cơ quan tham vấn, ô sin của cấp ủy chủ trì khắc phục hoặc tham vấn cho ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy khắc phục khiếu nại theo Quy định 210-QĐ/TW, ngày 8-11-2013 của Bộ Chính trị về khắc phục khiếu nại đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành hoặc quy định của cấp ủy cùng cấp về khắc phục khiếu nại đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy điều hành. * Tiết 2.2.2, Điểm 2.2, Khoản 2: Thực hiện khắc phục khiếu nại, khắc phục cáo giác kỷ luật đảng và thực hiện các nhiệm vụ rà soát lúc thật sự cần phải có – Tổ chức đảng, đảng viên có tín hiệu vi phạm ở các lĩnh vực phức tạp, mẫn cảm, quan trọng hoặc liên can tới nhiều cấp, nhiều ngành thì ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy điều hành đảng viên, tổ chức đảng đấy quyết định rà soát lúc có tín hiệu vi phạm. – Chi bộ có thẩm quyền rà soát đảng viên lúc có tín hiệu vi phạm về tiến hành nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên [trừ nhiệm vụ cấp trên giao] và tín hiệu vi phạm về đạo đức, lối sống. * Tiết 2.3.4, Điểm 2.3, Khoản 2: Chi bộ giám sát đảng viên trong việc tiến hành nhiệm vụ đảng viên – Chi bộ chủ quản giám sát thường xuyên; chi bộ có chi ủy, có đảng viên hoạt động phân tán thì tiến hành giám sát theo chuyên đề. – Chi bộ ko giám sát đảng viên tiến hành nhiệm vụ cấp trên giao [trừ lúc được giao cho]. ĐIỀU 31 * Khoản 2: Các thành viên Ủy ban rà soát và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban rà soát cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp duyệt y, nếu điều động chủ nhiệm Ủy ban rà soát sang công việc khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý – “Ngoài việc chỉnh sửa chủ nhiệm Ủy ban rà soát như quy định của Điều lệ Đảng, lúc chỉnh sửa phó chủ nhiệm hoặc ủy viên Ủy ban rà soát thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp dưới phải luận bàn với Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp trước lúc tiến hành”. Việc luận bàn tiến hành bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ lúc ngày thu được văn bản, Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp phải có văn bản giải đáp. Nếu quá thời hạn trên nhưng ko giải đáp thì coi như đã đồng ý. ĐIỀU 32: Ủy ban rà soát các ngành có nhiệm vụ * Điểm 1.3, Khoản 1: Thẩm quyền quyết định rà soát lúc có tín hiệu vi phạm – Trong giai đoạn rà soát lúc có tín hiệu vi phạm, nếu nhân vật rà soát bị khiếu nại thì túc trực Ủy ban rà soát hoặc Ủy ban rà soát phê duyệt, quyết định liên kết đưa nội dung khiếu nại thành 1 nội dung rà soát bổ sung và báo cáo chung lúc xong xuôi rà soát [đối với rà soát chấp hành của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cũng tiến hành gần giống như trên]. – Nội dung công bố cho người khiếu nại về kết quả khắc phục khiếu nại được trích trong kết luận rà soát [chỉ những nội dung khiếu nại đã được kết luận] của tổ chức đảng có thẩm quyền. * Nội dung giám sát đối với tổ chức đảng – Tiết 3.1.1, Điểm 3.1, Khoản 3: “Việc ban hành các văn bản có tín hiệu trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước.” + Qua giám sát, nếu thấy văn bản có tín hiệu sai lầm, ủy ban rà soát phải thực hiện rà soát, đánh giá, bình chọn các văn bản đấy; báo cáo cấp có thẩm quyền đề xuất tổ chức đảng, đảng viên đã ban hành các văn bản đấy hủy bỏ hoặc sửa đổi, thay thế bằng văn bản khác. + Ủy ban rà soát đề xuất kiểm điểm, làm rõ và xử lý nghĩa vụ tổ chức đảng và đảng viên có liên can tới việc ban hành văn bản sai lầm. * Tiết 5.1.1, Điểm 5.1, Khoản 5: Thẩm quyền, nguyên lý khắc phục khiếu nại – “Trường hợp người khiếu nại xin rút nội dung khiếu nại thì tổ chức đảng khắc phục khiếu nại ko phê duyệt, khắc phục nội dung khiếu nại đấy, trừ trường hợp bị dọa nạt, cưỡng ép, sắm chuộc.” + Người khiếu nại nhận thấy việc khiếu nại ko đúng hoặc ko còn thích hợp thì có thể xin rút 1, 1 số nội dung khiếu nại hoặc rút đơn khiếu nại. + Tổ chức đảng nhận thấy người khiếu nại tình nguyện xin rút 1 hoặc 1 số nội dung khiếu nại hay rút đơn khiếu nại, nếu có cơ sở thì chấp thuận cho xong xuôi khắc phục 1 phần nội dung khiếu nại hoặc toàn thể đơn khiếu nại [phải lập biên bản có ký công nhận của người khiếu nại]. Trường hợp người khiếu nại xin rút đơn khiếu nại, song nếu thấy nội dung khiếu nại có căn cứ, cơ sở thì tổ chức đảng nghiên cứu, phê duyệt liên kết với nguồn thông tin khác để dùng cho cho công việc rà soát. + Trường hợp có cơ sở khẳng định người khiếu nại bị cưỡng ép, dọa nạt, sắm chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền tiếp diễn khắc phục khiếu nại và phải có giải pháp hoặc đề xuất cơ quan tác dụng có giải pháp bảo vệ người khiếu nại. + Trong giai đoạn khắc phục, nếu phát hiện người khiếu nại bị sắm chuộc tổ chức đảng có thẩm quyền phê duyệt, quyết định rà soát hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xử lý đối với người khiếu nại bị sắm chuộc và khách hàng chuộc. + Trong giai đoạn khắc phục khiếu nại, nếu phát hiện nhân vật bị khiếu nại có tín hiệu vi phạm khác thì chuyển sang tiến hành theo thứ tự rà soát lúc có tín hiệu vi phạm [có thể bổ sung thành viên đoàn hoặc quyết định lập đoàn rà soát mới], đưa nội dung khiếu nại thành nội dung rà soát vào báo cáo chung. – “Những người lợi dụng việc khiếu nại để xuyên tạc sự thực, vu khống, khiếu nại đơm đặt, công kích, chia rẽ bè lũ, gây rối nội bộ, khiếu nại nhiều lần có dụng tâm xấu phải được phê duyệt, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước”. Trường hợp đã thuyết phục, giáo dục và có giải pháp chặn đứng nhưng mà người khiếu nại ko chấp hành, vẫn cố tình vi phạm thì phê duyệt, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng hoặc yêu cầu cơ quan luật pháp phê duyệt, xử lý. – “Sau lúc khắc phục xong, phải công bố cho người khiếu nại biết kết quả khắc phục khiếu nại bằng bề ngoài phù hợp” Việc công bố kết quả khắc phục khiếu nại bằng bề ngoài trực tiếp [bằng mồm], trường hợp cần phải có thì công bố bằng văn bản. – Về đơn khiếu nại ko khắc phục: + Đơn khiếu nại giấu tên, mạo tên nhưng mà rõ địa chỉ, rõ nhân vật và nội dung khiếu nại thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình, nếu có căn cứ thì liên kết với các nguồn thông tin khác để dùng cho cho công việc rà soát. + Tổ chức đảng phải công bố cho người khiếu nại biết lý do đơn khiếu nại [có tên] nhưng mà ko khắc phục và làm thủ tục xong xuôi việc khắc phục khiếu nại theo quy định. * Tiết 5.2.2, Điểm 5.2, Khoản 5: Phạm vi khắc phục cáo giác – “Gicửa ải quyết cáo giác về nội dung vi phạm, bề ngoài kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên lý, thủ tục, thứ tự, thẩm quyền thi hành kỷ luật nhưng đảng viên bị kỷ luật có cáo giác.” + Chỉ khắc phục cáo giác về nội dung vi phạm, bề ngoài kỷ luật, về nguyên lý, thủ tục, thứ tự và thẩm quyền thi hành kỷ luật; các trường hợp cáo giác ko thuộc khuôn khổ, nghĩa vụ, thẩm quyền khắc phục thì tổ chức đảng chuyển các cơ quan có thẩm quyền khắc phục theo quy định. + Khi khắc phục cáo giác phải xác định rõ nội dung, thuộc tính, chừng độ, tác hại, nguyên cớ vi phạm, các cốt truyện tăng nặng hoặc giảm nhẹ so với bề ngoài kỷ luật đã quyết định để biểu quyết ko bị phân tán. + Nếu thấy việc kỷ luật ko đúng thẩm quyền thì tổ chức đảng khắc phục cáo giác đề xuất tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hủy bỏ quyết định kỷ luật và yêu cầu tổ chức đảng có thẩm quyền phê duyệt, xử lý kỷ luật theo quy định. + Trường hợp vừa cáo giác, vừa khiếu nại thì tổ chức đảng chỉ khắc phục nội dung cáo giác và chỉ dẫn người cáo giác tiến hành quyền khiếu nại theo quy định. + Trong giai đoạn khắc phục, nếu đảng viên tình nguyện xin rút đơn cáo giác thì tổ chức đảng có thẩm quyền phê duyệt cho rút đơn cáo giác và xong xuôi việc khắc phục [phải lập biên bản có ký công nhận của người cáo giác]. + Trong vòng 30 ngày làm việc tính từ lúc lúc ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật, tổ chức đảng điều hành đảng viên bị kỷ luật chưa tiến hành chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên đấy [nếu nảy sinh đề xuất chuyển sinh hoạt đảng]. – Các trường hợp cáo giác ko khắc phục: + Quá thời hạn cáo giác theo quy định, là quá thời hạn 30 ngày làm việc tính từ lúc ngày ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật [đối với chi bộ thì tính từ lúc ngày ban bố kết quả bỏ thăm quyết định kỷ luật]. – Khiếu nại lúc chưa thu được quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật, là cáo giác lúc quyết định kỷ luật chưa được diễn ra đảng có thẩm quyền ban bố theo quy định. + Tổ chức đảng phải công bố cho đảng viên bị kỷ luật biết lý do đơn cáo giác ko khắc phục. ĐIỀU 35 * Khoản 1: Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chuẩn xác, kịp thời – “Đảng viên sau lúc chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị khiếu nại có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây nhưng chưa được phê duyệt, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi điều hành đảng viên trước đây và hiện tại phê duyệt, xử lý. Việc rà soát, phê duyệt xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm được thực hiện ở các tổ chức đảng hiện đang điều hành đảng viên đấy.” + Tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi điều hành đảng viên trước đây và hiện tại là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp có thẩm quyền phê duyệt, xử lý các trường hợp nêu trên. + Nếu nội dung khiếu nại đảng viên vi phạm ở cả tổ chức đảng đã sinh hoạt trước đây và tổ chức đảng hiện đang sinh hoạt thì tùy theo nội dung vi phạm, tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng đấy có thể phê duyệt, khắc phục hoặc giao cho cho tổ chức đảng hiện đang điều hành đảng viên đấy khắc phục. + Việc rà soát, phê duyệt xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm được thực hiện ở các tổ chức đảng đang điều hành đảng viên; việc thực hiện kiểm điểm đảng viên ở tổ chức đảng nào do tổ chức đảng thực hiện rà soát quyết định. + Đảng viên sau lúc kết nạp Đảng bị phát hiện hoặc bị khiếu nại vi phạm trước lúc kết nạp thì tổ chức đảng điều hành đảng viên đấy rà soát, phê duyệt xử lý theo quy định của Đảng. ĐIỀU 36: Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm * Khoản 1: Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ [kể cả cấp ủy viên các ngành, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên điều hành] vi phạm nhân phẩm chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, tiến hành nhiệm vụ đảng viên [trừ nhiệm vụ do cấp trên giao] – Nhiệm vụ cấp trên giao là công tác do tổ chức đảng cấp trên hoặc chỉ huy, thủ trưởng cấp trên có thẩm quyền giao trực tiếp cho đảng viên ko thuộc nhiệm vụ chuyên môn được giao và nhiệm vụ do chi bộ giao thường xuyên [theo quy chế làm việc hoặc theo chức trách, nhiệm vụ đã quy định]. – Nếu phát hiện đảng viên vi phạm trong tiến hành nhiệm vụ cấp trên giao thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên rà soát, phê duyệt. ĐIỀU 38 *Khoản 1: Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm ko thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì yêu cầu lên cấp có thẩm quyền quyết định – “Việc biểu quyết yêu cầu kỷ luật hoặc biểu quyết quyết định kỷ luật phải bằng phiếu kín. Sau lúc phê duyệt, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm tới mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ thăm biểu quyết quyết định hoặc biểu quyết yêu cầu bề ngoài kỷ luật chi tiết bằng phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết quyết định các bề ngoài kỷ luật chi tiết nhưng ko có bề ngoài kỷ luật nào đủ hầu hết phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ bề ngoài kỷ luật cao nhất xuống tới bề ngoài kỷ luật liền kề thấp hơn tới bề ngoài kỷ luật nào nhưng kết quả có đủ hầu hết phiếu theo quy định thì lấy bề ngoài kỷ luật đấy để quyết định.” + Trước lúc biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc biểu quyết yêu cầu kỷ luật, tổ chức đảng phải luận bàn kỹ về nội dung, thuộc tính, chừng độ, tác hại, nguyên cớ vi phạm, các cốt truyện tăng nặng hoặc giảm nhẹ, xác định rõ bề ngoài kỷ luật để bỏ thăm biểu quyết cho tập hợp, ko bị phân tán. + Việc biểu quyết quyết định kỷ luật hay biểu quyết yêu cầu kỷ luật chỉ tiến hành 1 lần trong cùng 1 phiếu [có mẫu phiếu kèm theo]. + Việc cộng dồn phiếu chỉ tiến hành đối với việc biểu quyết quyết định bề ngoài kỷ luật và biểu quyết khắc phục cáo giác kỷ luật đảng [lúc phiếu phân tán, ko có bề ngoài kỷ luật chi tiết nào có đủ hầu hết phiếu theo quy định]; trường hợp đã cộng dồn phiếu nhưng mà ko có bề ngoài kỷ luật nào đủ hầu hết phiếu theo quy định thì tổ chức đảng báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên phê duyệt; ko cộng dồn phiếu đối với việc biểu quyết yêu cầu bề ngoài kỷ luật * Khoản 2: Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới ko xử lý hoặc xử lý ko đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp ủy hoặc Ủy ban rà soát cấp trên quyết định các bề ngoài kỷ luật theo thẩm quyền, cùng lúc phê duyệt nghĩa vụ của tổ chức đảng đấy Ngoài trường hợp trên, tổ chức đảng ban hành hình định kỷ luật ko đúng thẩm quyền thì cấp ủy hoặc Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp đề xuất tổ chức đảng đấy ban hành hình định thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định kỷ luật ko đúng thẩm quyền trước lúc trực tiếp phê duyệt, kỷ luật; nếu do lỗi chủ quan phải phê duyệt nghĩa vụ của tổ chức đảng và người đứng đầu tổ chức đảng đấy. ĐIỀU 39 * Khoản 7: Tổ chức đảng, đảng viên ko đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong khoảng 1 tháng, tính từ lúc ngày nhận quyết định, có quyền cáo giác với cấp ủy hoặc Ủy ban rà soát cấp trên cho tới Ban Chấp hành Trung ương. Việc khắc phục cáo giác kỷ luật, tiến hành theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương – 1 tháng được tính là 30 ngày làm việc tính từ lúc ngày ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật [căn cứ vào ngày ghi biên bản quyết định được ban bố hoặc ngày ban bố kết quả bỏ thăm quyết định kỷ luật của chi bộ]. – “Việc khắc phục cáo giác về kỷ luật đảng được thực hiện từ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, Ủy ban rà soát, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên”. Việc khắc phục cáo giác kỷ luật đảng thông thường được thực hiện lần lượt từ dưới lên, ban thường vụ cấp ủy và cấp ủy được quy định là 1 cấp khắc phục cáo giác. Việc khắc phục cáo giác đầu tiên thuộc nghĩa vụ của ban thường vụ cấp ủy; trường hợp thật sự cần phải có ban thường vụ cấp ủy báo cáo và yêu cầu cấp ủy trực tiếp khắc phục cáo giác kỷ luật đảng. – “Đảng viên là cấp ủy viên các ngành, thuộc diện cấp ủy cấp trên điều hành, chi bộ đã quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền, nếu có cáo giác thì do cấp ủy cơ sở hoặc ban thường vụ cấp ủy điều hành đảng viên đấy khắc phục cáo giác kỷ luật lần đầu”. Đảng viên thuộc diện đảng ủy cơ sở điều hành bị chi bộ kỷ luật thì đảng ủy cơ sở là cấp khắc phục cáo giác lần đầu; đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cấp trên điều hành thì ban thường vụ cấp ủy điều hành đảng viên đấy là cấp khắc phục cáo giác lần đầu, nếu là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành thì Bộ Chính trị, Ban Bí thơ là cấp khắc phục cáo giác lần đầu. Trường hợp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy đã quyết định kỷ luật đảng viên vi phạm thì Ủy ban rà soát cấp trên trực tiếp là cấp khắc phục cáo giác lần đầu. *Khoản 8: Khi nhận cáo giác kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban rà soát công bố cho tổ chức đảng hoặc đảng viên cáo giác biết; chậm nhất 3 tháng đối với cấp tỉnh, thành thị huyện, quận và tương đương, 6 tháng đối với cấp Trung ương, tính từ lúc ngày thu được cáo giác, phải phê duyệt, khắc phục, giải đáp cho tổ chức đảng và đảng viên cáo giác biết Ba tháng, 6 tháng được tính là 90 ngày làm việc và 180 ngày làm việc [theo quy định của Bộ Luật lao động]. ĐIỀU 40 * Khoản 1: Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo ko giam cầm trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng Trường hợp đảng viên bị tuyên xử thấp hơn hình phạt cải tạo ko giam cầm thì tổ chức đảng căn cứ nội dung, thuộc tính, chừng độ, tác hại, nguyên cớ vi phạm, các cốt truyện tăng nặng hoặc giảm nhẹ để phê duyệt, xử lý kỷ luật cho thích hợp [kể cả khai trừ]. * Điểm 2.1, Khoản 2: Đối với chi bộ, đảng bộ bị kỷ luật giải thể, sau lúc được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định giải thể, cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ, đảng bộ đấy ra quyết định lập chi bộ, đảng bộ mới Trường hợp chi bộ, đảng ủy bị kỷ luật giải thể nhưng có đảng viên đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì tổ chức đảng điều hành giấy má của đảng viên đấy, trong thời hạn 30 ngày làm việc phải bàn giao đầy đủ giấy má cho tổ chức đảng điều hành đảng viên và cấp ủy viên được chuyển tới sinh hoạt để điều hành và làm thủ tục quyết định cho đảng viên quay về sinh hoạt đảng [đối với cấp ủy viên, lúc tổ chức đảng bị giải thể thì ko còn là cấp ủy viên của tổ chức đảng đấy nữa nên không hề làm thủ tục cho cấp ủy viên quay về sinh hoạt cấp ủy]. * Điểm 3.2, Khoản 3: Sau 1 5, tính từ lúc ngày ban bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật [trừ quyết định kỷ luật khai trừ], nếu đảng viên ko cáo giác, ko tái phạm hoặc ko có vi phạm mới tới mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật tất nhiên kết thúc hiệu lực – Trong thời kì chấp hành hình định, kỷ luật hoặc quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật, nếu đảng viên cáo giác thì thời kì kết thúc hiệu lực kỷ luật được tính là sau 1 5 tính từ lúc ngày ban bố quyết định khắc phục cáo giác kỷ luật chung cuộc đối với đảng viên đấy. – 1 5 được tính theo tháng [đủ 12 tháng].

Chỉ dẫn này được tầm thường tới chi bộ và có hiệu lực tính từ lúc ngày ký. Trong giai đoạn tiến hành, nếu có vướng mắc, nảy sinh, các ngành ủy, tổ chức đảng, Ủy ban rà soát các ngành báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương phê duyệt, quyết định.

T/M ỦY BAN KIỂM TRACHỦ NHIỆMTrần Quốc Vượng

TagsKiểm tra Đảng viên Kỷ luật Đảng viên

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Hướng #dẫn #01HDUBKTTW

  • Tổng hợp: Học Điện Tử Cơ Bản
  • #Hướng #dẫn #01HDUBKTTW

Video liên quan

Chủ Đề