Huyết áp nữ bao nhiêu là bình thường

Các bệnh lý liên quan đến huyết áp luôn là mối bận tâm hàng đầu của không ít người. Vì vậy, mọi người đều luôn cố gắng kiểm soát sao cho giữ mức huyết áp của bản thân ở mức bình thường. Vậy, bạn đã biết huyết áp trung bình là gì? Chỉ số huyết áp theo độ tuổi là bao nhiêu? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu qua bài viết sau.

Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực đến từ dòng máu chảy khắp cơ thể. Từ đó, giúp tạo ra vòng tuần hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Hầu hết mọi người đều có chỉ số huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm. Huyết áp thường sẽ xuống thấp nhất từ 1-3 giờ sáng, trong khi đó huyết áp sẽ tăng cao nhất từ 8-10 giờ sáng. Bên cạnh đó, khi bạn tham gia thể thao một cách gắng sức, tinh thần căng thẳng, hoặc đang trải qua xúc động mạnh đều có thể khiến huyết áp tăng lên. Trong khi đó, huyết áp sẽ hạ xuống khi cơ thể nghỉ ngơi, thư giãn.

Huyết áp trung bình là gì?

Bạn có thể hiểu rằng chỉ số huyết áp trung bình là phạm vi giá trị của áp lực máu tác động lên thành mạch mà một người khỏe mạnh có được. Chỉ số huyết áp có thể dao động bởi nhiều yếu tố, ví dụ như gắng sức, nhịp sinh học, chế độ ăn uống hay tâm lý… Tuy nhiên, những thay đổi này thường không đáng kể. Theo đó, nếu áp lực máu đột ngột tăng cao hoặc hạ xuống, vượt ra ngoài khoảng giá trị trung bình, bạn có nguy cơ đang mắc các bệnh lý liên quan đến huyết áp nói riêng và các bệnh lý tim mạch nói chung.

Sau khi đo huyết áp, để xác định áp lực máu tác động lên thành động mạch của bạn có bình thường hay không, bác sĩ sẽ dựa vào hai thông số thường sử dụng của huyết áp là huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết hơn qua bảng phân loại sau đây:

Bảng chỉ số huyết áp theo từng giai đoạnNguồn: Healthline.com

Chỉ số huyết áp bình thường là gì?

Để xác định xem chỉ số huyết áp có bình thường hay không, cần phải căn cứ vào cả 2 chỉ số này. Cụ thể ở người lớn:

Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg, đây được xem như dấu hiệu huyết áp bình thường ở người trưởng thành.

  • Huyết áp cao là bao nhiêu: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hay huyết áp tâm trương dưới mức 90 mmHg thì bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp.
  • Tiền cao huyết áp: Khi chỉ số huyết áp dao động mức bình thường và mức cao huyết áp [cụ thể huyết áp tâm thu 120-129 mmHg hoặc huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg] thì người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh tiền cao huyết áp.
  • Huyết áp bao nhiêu là thấp: Đó là khi huyết áp tâm thu dưới 90mmHg hoặc giảm đến 25 mmHg so với chỉ số huyết áp thông thường.

>>> Bạn có thể quan tâm: Các cách tự kiểm tra huyết áp tại nhà chính xác

Huyết áp của người bình thường là bao nhiêu?

Thông thường huyết áp ở người trưởng thành là dưới 120/80 mmHg. Khi chỉ số huyết áp của bạn là 140/90 mmHg hoặc cao hơn, bạn đã gặp chứng tăng huyết áp [THA]. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc gặp vấn đề về thận, con số huyết áp tốt nhất nên được duy trì dưới 130/80 mmHg. Nếu huyết áp của bạn vượt hơn ngưỡng này, bạn đã gặp chứng tăng huyết áp và cần phải đưa đi điều trị.

Chỉ số huyết áp bình thường theo mỗi độ tuổi là bao nhiêu?

Theo thống kê từ nhiều chuyên gia, mỗi độ tuổi đều có một mức huyết áp trung bình tương ứng. Điều này có nghĩa là theo thời gian, chỉ số huyết áp của bạn sẽ thay đổi, thường có khuynh hướng tăng lên. Do đó, việc đo huyết áp định kỳ là điều cần thiết để hiểu rõ tình trạng sức khỏe tim mạch của mình, nhất là các đối tượng bước vào tuổi trung niên.

• Tiền sản giật

Tiền sản giật là một biến chứng nghiêm trọng do tăng huyết áp, gây ra nhiều thương tổn đến các cơ quan khác, thường là thận. Tiền sản giật có các triệu chứng như đau đầu, khó thở, đau bụng, giảm thị lực, buồn nôn, tiểu ít, suy giảm chức năng thận và gan…

Phụ nữ mang thai lần đầu, đã trên 40 tuổi, béo phì, mang đa thai hoặc có tiền sử bị các bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh thận, bệnh lupus,… sẽ khó duy trì được huyết áp bình thường của nữ và có khả năng bị tiền sản giật cao hơn.

Nguyên nhân bị tiền sản giật có thể là do nhau thai cần nhiều máu nhưng các mạch máu lại nhỏ, không cung cấp đủ lượng máu cần thiết. Biến chứng này nếu không chữa trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và em bé.

• Sản giật

Sản giật là tình trạng khởi phát cơn co giật hoặc hôn mê ở phụ nữ mang thai, là biến chứng nặng của tiền sản giật. Bệnh này hiếm gặp nhưng lại rất nghiêm trọng, có các triệu chứng như động kinh hay bất tỉnh. Em bé có thể bị nhẹ cân, sức khỏe kém, hoặc nặng hơn là xảy ra tình trạng thai chết lưu.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sản giật: phụ nữ mang thai dưới 20 hoặc trên 35 tuổi, mang thai lần đầu, mang đa thai có tiền sử bị tiểu đường, cao huyết áp, bệnh thận hoặc các bệnh liên quan đến mạch máu khác, bị suy dinh dưỡng hoặc có chế độ ăn uống không tốt.

• Hạ huyết áp thai kỳ

Đôi khi, phụ nữ mang thai cũng có thể không duy trì được chỉ số huyết áp bình thường mà lại bị hạ huyết áp do sự gia tăng lưu lượng máu để nuôi dưỡng thai nhi. Nguyên nhân cũng có thể là do mẹ bầu mang đa thai, có tiền sử bị hạ huyết áp hay các bệnh thận, tim mạch, thiếu máu hoặc mất nước. Thiếu vitamin B12 và axit folic cũng làm hạ huyết áp thai kỳ.

Duy trì huyết áp bình thường của nữ trong thai kỳ

Phụ nữ mang thai nên thường xuyên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra xem mình có đạt mức huyết áp bình thường hay không, theo dõi tình trạng huyết áp và tử cung của mình. Ngoài ra, phụ nữ trong thai kỳ nên chú ý dùng thuốc và hoạt động thể chất theo hướng dẫn của bác sĩ, tránh dùng các món quá mặn hay đồ uống có cồn.

4. Mức huyết áp bình thường theo độ tuổi

Trẻ sơ sinh và trẻ em

Huyết áp sẽ tăng dần khi bạn lớn lên. Trẻ sơ sinh sẽ có chỉ số huyết áp thấp nhất. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường không có nguy cơ gặp các vấn đề về huyết áp nên sẽ không được kiểm tra các chỉ số này thường xuyên.

Để biết được chỉ số huyết áp bình thường của trẻ, bác sĩ cần phải dựa trên cân nặng, chiều cao và độ tuổi của chúng. Trẻ được xem là tiền cao huyết áp nếu chỉ số huyết áp của chúng cao hơn so với 90% trẻ ở cùng độ tuổi, có chiều cao và cân nặng tương tự. Nếu cao hơn so với 95% thì trẻ đang bị cao huyết áp.

Huyết áp dù cao hay thấp cũng đều ảnh hưởng tới sức khỏe của phụ nữ nói riêng và tất cả mọi người nói chung. Vậy, huyết áp bình thường của phụ nữ là bao nhiêu? Tại sao phụ nữ dễ mắc bệnh cao huyết áp hơn nam giới? Trong bài viết này, các bác sĩ chuyên khoa của Vimec sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi trên.

1. Những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, và là một trong những dấu hiệu chính cho biết cơ thể còn hoạt động hay không. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.

Huyết áp giảm nhanh nhất khi máu lưu thông trong các động mạch nhỏ, các tiểu động mạch và tiếp tục giảm khi máu đi qua các mao mạch và huyết áp đạt mức nhỏ nhất trong hệ tĩnh mạch. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp bao gồm:

  • Nhịp tim và lực co tim: Tim đập nhanh, mạnh có thể gây huyết áp cao. Tim đập chậm, lực co cơ tim giảm thì huyết áp giảm.
  • Sức cản của mạch máu: Lòng mạch hẹp lại do thành máu bị xơ vữa, làm tăng huyết áp. Tuổi già, thành mạch kém đàn hồi gây bệnh cao huyết áp.
  • Khối lượng máu: Khi mất máu, khối lượng máu giảm làm huyết áp giảm. Thường xuyên ăn mặn làm áp suất thẩm thấu tăng, tăng thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
  • Độ quánh máu: Trong hệ mạch, huyết áp giảm gần từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong hệ mạch.

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch

Huyết áp sẽ tăng dần khi bạn trưởng thành. Trẻ sơ sinh sẽ có các chỉ số Huyết áp thấp nhất. Khi bắt đầu từ lứa tuổi thanh thiếu niên trở đi thì mức huyết áp được quy định ở mức bình thường là dưới 120/80 mmHg.

Những con số trên “120” chính là huyết áp tâm thu, chỉ áp lực trong động mạch của bạn khi cơ tim co lại. Còn đối với số dưới “80” lại là huyết áp tâm trương, tức là chỉ huyết áp khi cơ tim của chính bạn đang giãn ra. Nếu một trong hai chỉ số này quá cao sẽ đều bị cho là huyết áp bất thường.

Nếu huyết áp tâm thu của phụ nữ mà ở trong khoảng từ 120-140 và huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80-90 thì tức là đang bị tiền cao huyết áp. Đối với những người bị hạ huyết áp sẽ có chỉ số tâm thu nhỏ hơn 90.

Tuy nhiên, cũng vì lí do huyết áp tăng theo độ tuổi nên mức huyết áp bình thường đối với những người ở độ tuổi 60-64 tuổi có lúc lên đến 134/88 mmHg.

Nếu huyết áp của một người phụ nữ ổn định thì nguy cơ mắc các bệnh về Tim mạch và đột quỵ của bạn sẽ giảm xuống. Nhìn chung các chỉ số về huyết áp của phụ nữ cũng giống như một người bình thường

Đối với phụ nữ đang trong thai kỳ thì tăng huyết áp là tình trạng phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do người mẹ khi mang bầu đã trên 30 tuổi, đang có đa thai, gia đình có tiền sử bị cao huyết áp, chế độ Dinh dưỡng không tốt hoặc bị thiếu máu.

Người phụ nữ đang trong thai kì bị tăng huyết áp rất phổ biến

Như vậy để huyết áp của người phụ nữ đang Mang thai được ổn định thì nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra mức huyết áp của mình có đang đạt tiêu chuẩn hay không. Hơn nữa, những người phụ nữ trong thai kỳ nên lưu ý sử dụng thuốc và hoạt động thể chất dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Cần quan tâm huyết áp của phụ nữ là bao nhiêu đặc biệt là phụ nữ có thai.

3.2 Biện pháp duy trì huyết áp bình thường cho phụ nữ

Hãy cố gắng để duy trì huyết áp của bản thân ở dưới mức bình thường [không chênh lêch quá nhiều] vì sẽ có rất nhiều tác nhân làm cho huyết áp của bạn bị tăng cao. Mà Huyết áp cao lại là một trong các nguyên nhân gây đột quỵ và tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe.

Luôn luôn giữ cân nặng ở mức ổn định bằng cách tạo ra một chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với tập thể dục chăm chỉ. Tất cả những điều này sẽ giúp cho huyết áp bình thường. Bạn không nên các loại đồ ăn quá mặn mà nên thay bằng các thực phẩm có nhiều chất xơ, trái cây và tránh xa các loại thức uống ngọt và đồ có ga để phòng tránh các biến chứng huyết áp.

Cần tránh xa các thực phẩm có thể làm tăng huyết áp

Học cách đo huyết áp để tự kiểm tra huyết áp tại nhà nhằm mục đích thường xuyên theo dõi huyết áp để kịp thời điều chỉnh nếu nhịp tim có sự thay đổi. Đặc biệt nếu trong gia đình có người cao tuổi thì nên có trong hộp y tế một máy đo huyết áp.

Video liên quan

Chủ Đề