Kinh nghiệm làm Phó hiệu trưởng

Sáng kiến kinh nghiệm của phó hiệu trưởng tiểu học

  • doc
  • 33 trang
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHÓ HIỆU TRƯỞNG VỚI CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC"

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Cơ sở pháp lí:
Giáo dục và Đào tạo có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với công cuộc
đổi mới đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã định hướng phát triển giáo dục
đào tạo là: Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.
Thực hiện Nghị quyết 40/ 2000/ QH khóa X [9.12.2000] về Đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo khoa bậc tiểu học [từ lớp
1 đến lớp 5], từ năm học 2002 2003 đến nay chương trình tiểu học mới đã
được triển khai hoàn thành trên toàn quốc.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động " Hai không", phong trào Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục phát động.
Thực hiện tốt phong trào Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh"
Là năm học thứ hai thực hiện chủ đề năm học: Đổi mới công tác quản
lývà nâng cao chất lượng dạy học
Song song với việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa là
việc đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh sự quan tâm của gia đình và nhà trường, các em còn được
Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm bằng những quy định cụ thể trong các
luật và công ước:
- Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em [năm 1990]
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em [năm 1990]
- Luật Phổ cập giáo dục tiểu học [năm 1991]
- Pháp luật giáo dục [năm 2006]

Trong Điều 2, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học của Nhà nước ta đã
khẳng định: Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân.
Hiện nay tất cả các cấp học, ngành học đều ra sức thực hiện chủ trương
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.
1.2 Lý do chọn đề tài:
Dạy học ở tiểu học là một nghề. Nghề dạy học ở tiểu học có những
điểm giống nghề dạy học ở các bậc học khác, nhưng có đặc thù riêng về mặt
sư phạm mà người làm nghề dạy học ở bậc học khác không cần hoặc không
có được.
bậc tiểu học được coi là bậc khó nhất. Tuy kiến thức khoa học
đâu có bao nhiêu nhưng mà khó thành công. Nó đòi hỏi ở người thầy kiến
thức sư phạm rất cao. Toàn bộ bản lĩnh của người thầy ở đây đòi hỏi hết
sức khắt khe so với bậc học cao hơn. [Trần Hồng Quân Một số vấn đề về
giáo dục tiểu học Tạp chí GDTH 1995].
Để đáp ứng được những yêu cầu mới trong thời kì công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước về sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài thì giáo dục phải được phát triển đạt trình độ mới. Giáo dục
tiểu học có vai trò quan trọng vì nó là bậc học nền tảng, là bậc học đầu tiên
của hệ thống giáo dục thuộc nền văn minh nhà trường của mỗi quốc gia, là
bậc học của 100% dân cư và từ thế hệ trẻ em ngày nay thì toàn dân đều qua
ghế nhà trường tiểu học: Giáo dục tiểu học là yêu cầu bắt buộc đối với toàn
dân trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu học nói riêng là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà Nhà nước và
của toàn dân.
Việc đảm bảo chất lượng học tập cho học sinh tiểu học đòi hỏi phải đổi
mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ truyền đạt tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương pháp tự học.
Để vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học mới vào quá trình dạy
học không dễ dàng chút nào bởi cách nghĩ cách làm cũ đã ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi thầy giáo, cô giáo cũng như cán bộ quản lý.
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà ngành giáo dục đã đạt được, giáo
dục nước ta còn yếu về chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa cao, đội ngũ giáo
viên còn yếu, cơ sở vật chất còn thiếu, công tác quản lý chậm đổi mới. Một
trong những nguyên nhân yếu kém là do trình độ quản lý giáo dục chưa theo
kịp với thực tiễn.

Đặc biệt, trong năm học 2010- 2011 toàn ngành tiếp tục thực hiện cuộc
vận động HAI KHÔNG với 4 nội dung và cuộc vận động Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực. Là một cán bộ quản lý tôi luôn
trăn trở: Mình phải làm gì để nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiểu
học Thị trấn Châu Ổ nói riêng và của toàn ngành nói chung.
Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học là vấn
đề cấp bách cần được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:
PhóHiệu trưởng với công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng dạy- học ở trường tiểu học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nắm được tình hình đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao
chất lượng dạy - học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học.
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá nguyên nhân dổi mới phương pháp
dạy học ở tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động của người học nhằm giữ vững chất lượng dạy học ở
trường tiểu học.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Phó Hiệu
trưởng để nâng cao chất lượng dạy - học ở trường tiểu học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi vấn đề
Kế hoạch, biện pháp chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên. Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cuả Phó
Hiệu trưởng trường Tiểu học Thị trấn Châu Ổ Bình Sơn Quảng Ngãi.
Thời gian: Từ năm học 2008 2009 đến tháng 10 năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Tìm đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học.
4.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ thăm lớp; nắm kết quả đánh giá chuyên môn hàng năm, kết quả
dự giờ đột xuất, thao giảng.
Tham khảo hồ sơ quản lí: kế hoạch sổ theo dõi giáo viên và học sinh;
việc tổ chức ra đề, kiểm tra, chấm bài, đánh giá và xếp loại học sinh.
4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Dùng phiếu thăm dò giáo viên, học sinh để thu thập thông tin về vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học.
Trưng cầu ý kiến về đổi mới phương pháp dạy học và biện pháp chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học.
4.4. Phương pháp thống kê:
Thống kê số liệu biểu đồ so sánh về đổi mới phương pháp, chất lượng
dạy học trong 2 năm học 2008 2009 và 2009 2010.
4.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Xem hồ sơ giáo án của giáo viên, kết quả kiểm tra định kì, đột xuất của
nhà trường; xem vở học sinh và các bài kiểm tra đã chấm. Kết quả chất
lượng giáo dục học sinh trong 2 năm ở trường Tiểu học Thị trấn Châu Ổ.

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1.Phó Hiệu trưởng :
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng. Quyền hạn và nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng được
quy định ở điều 18 của Điều lệ trường tiểu học.
1.2. Nhà trường:
Nhà trường là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình giáo dục
và đào tạo; là nơi triển khai mô hình giáo dục nhất định, trong đó có sự hoạt
động tương tác giữa hai nhân tố cơ bản làThầy và Trò. Trường học là một bộ
phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục Quốc dân, nó
là đơn vị cơ sở.
1.3. Quản lí nhà trường :
Quản lí nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu như cộng tác, tham
gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể
cán bộ giáo viên và học sinh.
1.4. Chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học là thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nội dung dạy học để
đạt hiệu quả cao.
1.5. Hoạt động dạy học :
1.5.1. Hoạt động:
Đặc trưng bản chất của nền tảng hoạt động là tính chủ thể và tính có
đối tượng. Trong hoạt động có sự hiện diện của hai đối tượng: chủ thể và
khách thể.
1.5.2. Dạy và học:
Trong dạy học, học là một hoạt động có đối tượng, trong đó học sinh
là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Dạy học là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh kiến
thức, hình thành nhân cách cho học sinh.
Dạy và học có mục đích khác nhau. Học nhằm vào việc chiếm lĩnh
kiến thức còn dạy có mục đích điều khiển việc học tập. Dạy và học có sự

thống nhất biểu hiện ở sự tương tác qua lại giữa chủ thể và đối tượng, đó
chính là hoạt động cộng tác giữa dạy và học.
Nói đến dạy học là nói tới vị trí và mối quan hệ giữa giáo viên
học sinh môi trường và điều kiện dạy học
MÔI TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN
[Lớp học, giáo viên, sách giáo khoa,
thiết bị dạy học, thời lượng dạy học tối thiểu]

GIÁO VIÊN

- Lập kế hoạch
- Tổ chức
- Hướng dẫn
- Hợp tác

HỌC SINH

- Tham gia
+ Tích cực
+ Hứng thú
- Trách nhiệm
+ Phát hiện
+ Chiếm lĩnh
+ Vận dụng

- Ảnh hưởng
- Thích nghi
- Hỗ trợ

KHÁI NIỆM KHOA HỌC

Theo lý luận dạy học của giáo sư Nguyễn Trọng Quang, sự tương tác
theo kiểu cộng đồng hợp tác giữa dạy và học là diều kiện để duy trì và phát
triển sự thống nhất toàn vẹn của quá trình dạy học. Đó là chất lượng dạy
học.
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
[Theo giáo sư Nguyễn Trọng Quang]
KHÁI NIỆM KHOA HỌC

DẠY

HỌC

Truyền đạt

Lĩnh hội

Điều khiển

Tự điều khiển

1.6. Phương pháp:
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổ hợp các bước
mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra chứng minh chân lý.
1.7. Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên học sinh
gồm phương pháp dạy [hoạt động của học sinh] thể hiện ở mặt bên ngoài
[các thao tác hành động của giáo viên và học sinh] và mặt bên trong [cách tổ
chứchoạt động nhận thức của học sinh]. Phương pháp dạy học nhằm đạt mục
tiêu dạy học.
2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .
2.1. Tính cấp thiết:
Sự phát triển của xã hội có tác động trực tiếp và gián tiếp tới quá trình
dạy học nói chung và phương pháp dạy học nói riêng.
Đáp ứng nhu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nghị quyết 40/ QH khóa X.

2.2. Định hướng chung:
Phương pháp dạy học mới là phương pháp tích cực hóa hoạt động của
người học. Đó chính là phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm.
Trong đó thầy cô gióa đóng vai trò là người tổ chức hoạt động của học sinh;
mỗi học sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và
được phát triển. Kiểu dạy học này giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức, kĩ
năng kĩ xảo, thái độ, phát huy tối đa năng lực của các em.
2.3. Đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo cho học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn kĩ năng hợp tác.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh.
Tóm lại : Đổi mới phương pháp dạy học tiến hành đồng bộ với đổi mới
nội dung dạy học, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới cách đánh giá và xếp
loại học sinh. Kết hợp các yếu tố trên một cách nhuần nhuyễn mới tạo chất
mới của phương pháp dạy học.
Trong giờ học theo phương pháp mới, hoạt động của giáo viên đóng vai
trò rất quan trọng.

GIÁO VIÊN

Giao việc
cho học
sinh trình
bày

Kiểm tra
học sinh

Tổ chức
cho HS báo
cáo kết quả
làm việc.

Tổ chức
đánh giá.

Giáo viên là người chốt lại kiến thức sau mỗi hoạt động, bài tập, bài
học.
2.4. Một số phương pháp dạy học cụ thể theo quan điểm đổi mới :
- Phương pháp tích cực.
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp hợp tác.
- Phương pháp kích thích tư duy.
- Phương pháp thí nghiệm nghiên cứu.
- Phương pháp giao tiếp.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp trực quan.
SO SÁNH GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp dạy học mới
Phương pháp dạy học cũ
Các yếu
Hướng tập trung vào học
tố
Thầy dạy làm trung tâm
sinh
Nội
dung

Xây dựng khái niệm giải quyết Thực hiện truyền thụ thông
vấn đề.
tin, sự kiện có sẵn.
- Tìm tòi.

Phương
pháp

- Khám phá giải quyết vấn đề.
- Người học chủ động.

- Ghi nhớ.
- Tập trung vào bài giảng.
- Người nghe chăm chú.

- Giáo viên là người tổ chức
- Giáo viên là quyền uy.
hướng dẫn học sinh tìm tòi.

Môi
trường

- Tự chủ, thân mật, không hình - Không khí lớp học hình
thức. Học sinh tự do trao đổi.
thức, nghiêm ngặt. Thầy
nói trò nghe.
- Chỗ ngồi linh hoạt.
- Sắp xếp chỗ ngồi cố định.
- Sử dụng thường xuyên các kĩ - Dùng kĩ thuật dạy học
bằng lời nói, chữ viết.
thuật dạy học.

- Tri thức có sẵn.
- Tri thức tự tìm.

- Trình độ nhận thức chủ
- Phát triển cao hơn về nhận yếu là ghi nhớ.
Kết quả thức kể cả tình cảm và hành vi.
- Tự tin.
- Phụ thuộc vào tài liệu.
- Biết tự xác lập các giá trị.

- Chấp nhận kết quả giá trị
truyền thống.

3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
3.1. Quản lý giáo dục :
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ thống tới mục tiêu dự kiến có trạng thái mới về
chất.
3.2. Quản lý hoạt động dạy học :
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học tập của trò để đạt được những mục tiêu về quản lý nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học đạt được chất lượng và hiệu quả.
Tiến sĩ Phan Thế Sủng đã đưa ra mô hình quản lý quá trình dạy học như
sau:

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY
Dạy học tốt

Phương
pháp dạy

Mục đích dạy học
Nhiệm vụ dạy học

Kiểm tra
- HK I
- HK II
- Cả năm
- TN

Sản phẩm dạy học
Chất lượng hiệu quả

Bài học
Điều kiện
dạy học

Phương pháp
học

Phương pháp

3.3.Vị trí, nhiệm vụ, chức năng của quản lý hoạt động dạy học:
3.3.1. Vị trí :
Quản lý hoạt động dạy học có vị trí rất quan trọng vì thực chất đó là
việc quản lý trường học. Đối tượng quản lý là cán bộ công nhân viên chức
giáo viên- học sinh ở hoạt động dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
3.3.2. Nhiệm vụ :
Quản lý việc dạy của thầy và việc học của trò. Thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ nội dung, chương trìng ở tất cả các lớp.
Xây dựng nền nếp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.
3.3.3. Chức năng :
Chức năng tổng hợp: Phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Chức năng phối hợp trong: Liên kết phối hợp với các lực lượng bên
trong nhà trường để thực hiện chức năng dạy chữ, dạy người, dạy nghề.
Chức năng phối hợp ngoài: Liên kết phối hợp với gia đình, xã hội, các
cơ sở giáo dục, các trung tâm văn hóa khoa học kĩ thuật là điều kiện tối ưu
hóa việc quản lý hoạt động dạy học.

Tóm lại : Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang bước vào nền kinh tế
hội nhập, đòi hỏi phải có những con người năng động có kiến thức kĩ năng
để dáp ứng sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiệm vụ của nhà trường trong giai
đoạn này đã được đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.
Chính vì vậy, chất lượng dạy học là điều kiện tiên quyết để tạo ra
những con người mới đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌCĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌCỞ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN CHÂU Ổ
1. TÌNH HINH CHUNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN CHÂU Ổ HUYỆN BÌNH SƠN :
1.1. Tình hình địa phương :
Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn nằm ven quốc lộ 1A. Người dân chủ
yếu sống bằng nghề buôn bán nhỏ, một phần lớn sống bằng nghề nông. Điều
kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Trong năm 2008, chợ Châu Ổ bị cháy đã
ảnh hưởng lớn đến đời sống của đa số bà con tiểu thương dẫn đến việc học
của học sinh gặp không ít khó khăn. Kinh tế vừa mới tạm phục hồi thì bão số
9 năm 2009 lại gây thiệt hại cho toàn bộ bà con tiểu thương buôn bán tại chợ
tạm và rất nhiều hộ ở tất cả 6 khu dân cư. Vì vậy, khó khăn cho học sinh
trong năm học 2009 -2010 và năm học 2010-2011 là điều không thể thể tránh
khỏi.
1.2. Tình hình nhà trường :
Trường Tiểu học Thị trấn Châu Ổ được thành lập năm 1992 [tách ra từ
trường Phổ thông cấp I, II Bình Thới]. Trường có 3 điểm trường cách nhau
1 km. Cơ sở vật chất của trường đủ cho việc dạy và học. Có 10 phòng học
tầng được làm từ chương trình kiên cố hoá trường học và đã đưa vào sử dụng
từ năm học 2010-2011. Các phòng học còn lại và phòng làm việc đều là nhà
cấp 4. Các điểm trường đều có tường rào, nhà vệ sinh, sân chơi, cây xanh

Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia từ năm 1999 và đang phấn đấu
đến năm học 2011- 1012 đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2.
1.2.1. Đội ngũ CB-GV và học sinh:
- Tổng số CB-GV: 38 người
Trong đó: BGH

:2

-

nữ: 1

Giáo viên : 34 -

nữ: 30

Kế toán

nữ: 1

:1

-

- Tổng số học sinh:
Năm học 2008 2009: 764 em -

24 lớp

Năm học 2009 2010: 804 em -

25 lớp

1.2.2. Trình độ chuyên môn :
Đại học

:7

CĐSP

: 13

THSP 12+2 : 17
Trung cấp kế toán: 1
Giáo viên dạy giỏi tỉnh

:8

Giáo viên tổng phụ trách đội giỏi cấp tỉnh : 2
Giáo viên thư viện giỏi cấp tỉnh

:1

Giáo viên dạy giỏi huyện

: 23

:
1.3. Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của Đảng ủy UBND HĐND Thị trấn Châu Ổ.
- Phòng giáo dục chỉ đạo sát sao, kịp thời.
- Chi bộ Đảng vững mạnh, có 13 đồng chí đều rất nhiệt tình, là hạt
nhân lãnh đạo của trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lí làm việc đúng chức năng và quản lí mọi hoạt
động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.
- Giáo viên nhiệt tình, nghiệp vụ sư phạm vững vàng.
- Các tổ chức đoàn thể trong trường có sự phối hợp tốt, hoạt động đạt
hiệu quả cao.
- Học sinh ngoan, có động cơ học tập tốt.

- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em.
1.4. Khó khăn :
- Cơ sở vật chất còn thiếu phòng chức năng.
- Thiết bị dạy học thiếu, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc dạy
học.
- Một số phụ huynh phó mặc con em của mình cho nhà trường.
- Một số em ngoài giờ học phải phụ giúp cha mẹ buôn bán hoặc làm
thêm ở chợ như khâu dép, bán kem, nước uống, nên ảnh hưởng đến kết
quả học tập.
- Việc vận dụng phương pháp dạy học mới có lúc có nơi còn hạn chế.
- Đầu tư nghiên cứu trong soạn giảng chưa sâu dẫn đến lúng túng trong
quá trình tổ chức dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT :
2.1. Về hoạt động dạy của giáo viên :
2.1.1. Việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp :
Qua kết quả kiểm tra định kì và kiểm tra đột xuất của BGH, việc soạn
bài của giáo viên trong hai năm học 2008 2009 và 2009 2010 như sau:

Năm học
2008
2009

-

2009
2010

-

Trung
bình

TS Tốt
GV
SL

Khá
TL

SL

33

33

100

0

0

0

34

34

100

0

0

0

TL

SL

Yếu
TL

SL

TL

So sánh kết quả soạn bài của giáo viên trong 2 năm học 2008 2009 và
2009 2010 ta thấy chất lượng soạn bài của giáo viên được ổn định và giữ
vững.
Việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học đồi hỏi
bài soạn cũng phải đáp ứng yêu cầu đổi mới và giáo viên đã đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.

2.1.2. Dự giờ và đánh giá giáo viên .
Trong 2 năm học 2008 2009 và 2009 2010 trường đã tiến hành dự
giờ mỗi giáo viên 3 tiết/ năm để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học.
Hầu hết giáo viên đều chuẩn bị bài kĩ, có sử dụng đồ dùng dạy học và
vận dụng các phương pháp tương đối tốt và linh hoạt.
Trong các giờ dạy, giáo viên đã tổ chức các hoạt động hợp lí do đó đã
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình khám
phá, lĩnh hội kiến thức.
Chất lượng giờ dạy của giáo viên ngày càng được nâng cao. Trong 2
năm học giáo viên đạt loại tốt 100%.
Kết quả cụ thể:

Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ
Năm học

2008 2009
2009 2010
34

TS
Tốt
GV

Trung
bình

Khá

SL

TL

SL

32

32

100

0

34

100

0

TL

SL

Yếu
TL

0
0

SL

TL

0
0

2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Thị trấn
Châu Ổ .
2.2.1. Sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, thao giảng, đổi mới phương
pháp dạy học .
Sinh hoạt chuyên môn được tổ chức 2 lần/ tháng. Tất cả những vấn đề
khó khăn hoặc vướng mắc đều được bàn bạc để đi đến thống nhất. Nhà
trường thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề như: Bồi dưỡng học sinh
giỏi, Sử dụng đồ dùng dạy học, Đổi mới phương pháp dạy học,
Dạy tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng
điện, dạy các tiết địa phưủctong các môn học
Hàng tháng các khối đều tổ chức thao giảng.

Tham gia thao giảng cụm 2lần/năm theo kế hoạch của Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
2.2.2. Sử dụng đồ dùng dạy học .
Phương tiện, đồ dùng dạy học giúp cho học sinh phát hiện và lĩnh hội
kiến thức. Tuy trường có 3 điểm trường những ngay từ đầu năm giáo viên đã
liên hệ mượn ĐDDH ở thiết bị của trường. Đồ dùng dạy học được để trong
từng lớp nên việc sử dụng thuận tiện. Hàng năm, trường đều có giáo viên dự
thi sử dụng ĐDDH cấp huyện và cấp tỉnh đạt giải cao. Việc sử dụng ĐDDH
nhìn chung chưa được thường xuyên ở một số giáo viên.
2.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ .
Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luôn được nhà trường quan
tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn
hoặc bồi dưỡng thường xuyên. Đến nay giáo viên của trường đã được đi học
nâng chuẩn đạt tỷ lệ 55,6%. Trường cử 100% giáo viên trực tiếp đứng lớp
tham gia các lớp tập huấn thay sách do Sở giáo dục tổ chức. Các giáo viên
còn lại tham gia lớp tập huấn do Phòng giáo dục tổ chức. Hàng năm cán bộ,
giáo viên tham gia học Bồi dưỡng thường xuyên đạt 100%. Trường có kế
hoạch cho giáo viên đi học nâng chuẩn hàng năm từ 2 giáo viên trở lên. Năm
học 2010-2011 có 2 giáo viên học Cao đẳng tiểu học và 2 giáo viên học Đại
học tiểu học.
2.2.4. Việc áp dụng phương pháp dạy học mới .
Qua khảo sát, đa số giáo viên cho rằng phương pháp dạy học mới phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Tuy nhiên, việc vận dụng
phương pháp đôi khi chưa được linh hoạt nên hiệu quả chưa cao.
2.2.5. Việc thực hiện chương trình .
100% giáo viên thực hiện đúng nội dung chương trình.
2.3. Về hoạt động của trò .
Thông qua hoạt động của trò bằng cách kiểm tra vở ghi chép, vở bài
tập, các bài kiểm tra, sổ điểm, các bài khảo sát để đánh giá thực chất kết quả
học tập của học sinh từ đó kiểm chứng hoạt động dạy của nhà trường.
Việc đánh giá học sinh được thực hiện theo quyết định 30
[ năm học 2008-2009] và Thông tư 32 [năm học 2009-2010]
2.3.1. Khảo sát chất lượng đầu năm [môn Toán Tiếng Việt].
[Không kể khố i 1]

Năm học

2008
2009

Trung
bình

Yếu

SL

SL

TL

Tiếng
633 152 24.0 295 46.6 151 23.9 35
Việt

5.5

Môn
học



Toán

Số Giỏi
bài
SL TL

633 375

Khá
SL

TL

59.3 30.
55
195 8

8.4 10

Tiếng
Việt 634 226 41,3 301 47.5 61

2009
2010

Toán

TL

9.6

634 360 56.8 192 30.3 67

1.6
10

1.6

10.5 15

2.4

2.3.2. Kết quả học lực môn cuối năm môn Tiếng Việt Toán.

Năm học

Môn

Trung
bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

764 492 64,4 238 31,2 31

4,1

3

0,4

764 554 72,5 179 22,6 33

4,3

4

0,5

803 690 85.7 100 12.4 10

1.2

3

0.4

803 712 88.7 72

2.0

3

0.4

TS

Giỏi
SL

T
Việt

2008
2009

Toán
T
Việt

2009
2010

Toán

Khá
TL

SL

TL

9.0

16

2.3.3. Keát quaû xeáp loaïi haïnh kieåm .

Năm học
2008
2009

-

Tổng
số

Đủ

Chưa đủ

SL

TL

SL

TL

764

764

100,0

0

0

2009
2010

-

803

803

100,0

0

2.3.4. Keát quaû danh hieäu thi ñua caû naêm .

Năm học

Học sinh giỏi

Học
tiến

TS

TL

TS

TL

764

446

58,4

183

24,0

803

614

76,5

147

18,3

Tổng số

2008
2009



2009
2010



sinh

tiên

Học sinh lên lớp 99,6%
Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 100%
So sánh chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trường Tiểu học
Thị trấn Châu Ổ trong hai năm học ta thấy chất lượng học sinh năm sau cao
hơn năm trước. Tỉ lệ học sinh giỏi tăng 18,1 %,học sinh yếu dưới 0,5 %.
Học sinh giỏi cấp huyện trong hai năm học đạt 17 em.
Số lượng học sinh yếu vẫn còn do nhiều nguyên nhân: Học sinh khuyết
tật có 2 em. Một số em có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ngoài giờ học các em
phải làm thêm ở chợ. Một số khác còn ham chơi điện tử hoặc thiếu sự quản
lí của gia đình.
Trong thời gian qua, việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đã
được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mức. Giáo viên có tinh thần tự học,
tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp lãnh đạo. Chất lượng dạy và học của trường ngày một nâng
cao.
3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN NGUYÊN NHÂN CỦA
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ GIỮ
VỮNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
CHÂU Ổ .

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề