Quách Thị Lan sẽ thay đàn anh Hoàng Xuân Vinh thắp đuốc tại Lễ khai mạc SEA Games 31
Lễ khai mạc SEA Games 31 sẽ diễn ra từ 19 đến 22 giờ ngày 12/5 trên sân vận động quốc gia Mỹ Đình.
Đại hội Thể thao lớn nhất Đông Nam Á diễn ra từ ngày 12 đến 23/5 với sự tham dự của 10.000 vận động viên huấn luyện viên, quan chức, trọng tài đến từ 11 Đoàn Thể thao khu vực.
Cho đến thời điểm này, công tác chuẩn bị của Ban Tổ chức chủ nhà Việt Nam đang tiến hành rất khẩn trương, trong đó, Lễ khai mạc được lên kịch bản rất chi tiết.
Bùi Thị Thảo nằm trong nhóm 6 vận động viên rước cờ Đông Nam Á
Mời nhiều người hùng của thể thao Việt Nam tham gia rước và châm ngọn đuốc SEA Games 31
Với ý tưởng tôn vinh thể thao đỉnh cao, ngợi ca thành tích mà các vận động viên Việt Nam đã giành được trong lịch sử, Ban Tổ chức mời nhiều người hùng của thể thao Việt Nam tham gia rước và châm ngọn đuốc SEA Games 31.
Cũng theo kịch bản tại Lễ khai mạc SEA Games 31, kình ngư Nguyễn Huy Hoàng thuộc đội bơi Việt Nam đại diện các vận động viên đọc lời tuyên thệ.
Thay mặt cho đội ngũ trọng tài làm nhiệm vụ tại Đại hội, trọng tài Nguyễn Thị Thanh Hoa môn Bóng chuyền sẽ đọc lời tuyên thệ. Vận động viên cầm cờ cho đoàn Việt Nam tại Lễ khai mạc là kiếm thủ Vũ Thành An.
"Kình ngư" Nguyễn Huy Hoàng đại diện các vận động viên đọc lời tuyên thệ tại Lễ khai mạc
Nhóm 6 vận động viên rước cờ Đông Nam Á gồm:
1. Vận động viên Bùi Thị Thu Thảo, Huy chương Vàng điền kinh tại ASIAD 2018, Huy chương Bạc ASIAD 2014.
2. Vận động viên Hoàng Thị Duyên, Huy chương Vàng SEA Games 30 môn cử tạ;
3. Vận động viên Trương Thị Kim Tuyền, Huy chương vàng SEA Games 28 môn Taekwondo;
4. Vận động viên Hoàng Thị Mỹ Tâm, 3 Huy chương vàng châu Á 2022 môn Karatedo;
5. Vận động viên Trần Hưng Nguyên, Huy chương vàng SEA Games 30 môn Bơi;
6. Vận động viên Trần Đình Nam, Huy chương vàng ASIAD 19 môn Pencak Silat.
Nhóm 6 vận động viên rước cờ SEA Games gồm:
1. Vận động viên Đỗ Thị Ánh Nguyệt, Huy chương Vàng SEA Games 30 môn Bắn cung;
2. Vận động viên Dương Thúy Vi, Huy chương vàng ASIAD 14 môn Wushu;
3. Vận động viên Nguyễn Thùy Linh, môn Cầu lông;
4. Vận động viên Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Huy chương Đồng ASIAD 18 môn vật tự do;
5. Vận động viên Nguyễn Văn Trí, Huy chương Vàng ASIAD 18 môn Pencak Silat;
6. Vận động viên Trần Nhật Hoàng, 3 Huy chương Vàng SEA Games 30 môn Điền kinh.
Trọng tài Nguyễn Thị Thanh Hoa sẽ đọc lời tuyên thệ tại Lễ khai mạc SEA Games 31
Nhóm thành viên rước đuốc
Nhóm thành viên rước đuốc từ ngoài sân Mỹ Đình đến điểm thắp đuốc ở đài đuốc gồm các cựu vận động viên, vận động viên xuất sắc của thể thao Việt Nam, với các thành viên:
1. Nhà vô địch Olympic 2016 Hoàng Xuân Vinh môn Bắn súng;
2. Cựu võ sĩ Taekwondo Trần Hiếu Ngân, Huy chương Bạc Olympic 2000, Huy chương Đồng ASIAD 1998, Huy chương Vàng SEA Games 18;
3. Cựu lực sĩ cử tạ Hoàng Anh Tuấn, Huy chương Bạc Olympic 2008, Huy chương Bạc ASIAD 2006;
4. Cựu vận động viên Trần Lê Quốc Toàn, Huy chương Đồng Olympic 2012 môn Cử tạ;
5. Nguyễn Thị Tĩnh - vận động viên đang giữ kỷ lục quốc gia môn điền kinh nội dung 400 m nữ;
6. Nguyễn Thúy Hiền - nhà vô địch thế giới, châu Á, SEA Games;
7. Lê Bích Phương - Huy chương Vàng ASIAD môn Karatedo;
7. Nguyễn Thị Ánh Viên - 6 Huy chương Vàng SEA Games 30 môn bơi.
Nhà vô địch Olympic Hoàng Xuân Vinh sẽ trao ngọn đuốc cho Quách Thị Lan như lời gửi gắm của thế hệ đi trước với thế hệ đàn em đi sau.
Quách Thị Lan thắp đuốc đài lửa tại Lễ khai mạc SEA Games 31
Đặc biệt, vận động viên từng giành Huy chương vàng ASIAD 18 môn điền kinh Quách Thị Lan đã được chọn là vận động viên thắp đuốc đài lửa tại Lễ khai mạc SEA Games 31.
Kế hoạch ban đầu, trọng trách này được trao cho nhà vô địch Olympic Hoàng Xuân Vinh.
Theo kịch bản dự kiến, nhà vô địch Olympic Hoàng Xuân Vinh [anh đã chuyển sang làm huấn luyện viên đội bắn súng dự SEA Games 31] sẽ trao ngọn đuốc cho Quách Thị Lan - như lời gửi gắm của thế hệ đi trước với thế hệ đàn em đi sau, hãy thi đấu thật tốt, giành vinh quang cho Tổ quốc tại SEA Games 31.
Tại SEA Games 31, Quách Thị Lan góp mặt trong thành phần thi đấu của đội tuyển điền kinh Việt Nam ở các nội dung của cự ly 400m trong khi cựu xạ thủ Hoàng Xuân Vinh góp mặt nhưng trong thành phần Ban huấn luyện đội tuyển bắn súng quốc gia.
Quách Thị Lan là tuyển thủ từng dự Olympic Tokyo [Nhật Bản] năm 2020 cũng như từng giành huy chương vàng tại Asian Games 18-2018 và đã thi đấu các kỳ SEA Games 2013, 2015, 2017, 2019.
Năm ngoái, trong lễ diễu hành Olympic Tokyo 2020, Quách Thị Lan cùng Nguyễn Huy Hoàng là 2 tuyển thủ đã cầm cờ cho Đoàn Thể thao Việt Nam.
Skip to content
Bước tới điều hướng
Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương [tiếng Anh: Oceania Football Confederation; viết tắt: OFC] là một trong 6 liên đoàn bóng đá cấp châu lục của hiệp hội bóng đá quốc tế. OFC được thành lập ngày 15 tháng 11 năm 1966.
Bước tới tìm kiếm
Liên đoàn thành viên[sửa | sửa mã nguồn]
OFC có 11 liên đoàn thành viên chính thức và 3 liên đoàn thành viên liên kết [1].
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
ASA |
|
[M, W] | 1984 | Chính thức | 1998 | 1998 | Có | lãnh thổ chưa hợp nhất của Hoa Kỳ |
COK |
|
[M, W, FS, FP] | 1971 | Chính thức | 1994 | 1994 | Có | liên minh tự do với New Zealand |
FIJ |
|
[M, W, FS, FP] | 1938 | Chính thức | 1964 | 1966 | Có | |
KIR |
|
[M, W] | 1980 | Liên kết | Chưa gia nhập | liên kết năm 2007 | Có | |
NCL |
|
[M, W, FS, FP] | 1928 | Chính thức | 2004 | 2004 | Không | lãnh thổ Hải ngoại thuộc Pháp |
NZL |
|
[M, W, FS, FP] | 1891 | Chính thức | 1948 | 1966 | Có | |
NIU |
|
[M, W] | 1960 | Liên kết | Chưa gia nhập | liên kết năm 2006 | Không | liên minh tự do với New Zealand |
PNG |
|
[M, W, FS] | 1962 | Chính thức | 1966 | 1966 | Có | |
SAM |
|
[M, W, FS] | 1968 | Chính thức | 1986 | 1986 | Có | |
SOL |
|
[M, W, FS, FP] | 1979 | Chính thức | 1988 | 1988 | Có | |
TAH |
|
[M, W, FS, FP] | 1989 | Chính thức | 1990 | 1990 | Không | lãnh thổ Hải ngoại thuộc Pháp |
TGA |
|
[M, W] | 1965 | Chính thức | 1994 | 1994 | Có | |
TUV |
|
[M, W] | 1979 | Liên kết | Chưa gia nhập | liên kết năm 2006 | Có | |
VAN |
|
[M, W, FS, FP] | 1934 | Chính thức | 1988 | 1988 | Có |
M: bóng đá nam
W: bóng đá nữ
FS: bóng đá trong nhà
FP: bóng đá bãi biển
Các cựu thành viên chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
-
Úc [1966 – 1972; 1978 – 2006]
-
Đài Bắc Trung Hoa [1976 – 1978; 1982 – 1989]
Các cựu thành viên liên kết[sửa | sửa mã nguồn]
-
Israel: Liên đoàn bóng đá Israel [AFI] đã gia nhập OFC sau khi rời liên đoàn bóng đá châu Á năm 1974. Israel chỉ tham dự với tư cách là thành viên tạm thời cho đến năm 1994, họ được nhận vào Liên đoàn bóng đá châu Âu.[3]
-
Quần đảo Bắc Mariana: Hiệp hội bóng đá của Quần đảo Bắc Mariana [NMIFA] là thành viên của OFC cho đến năm 2008 họ gia nhập Liên đoàn bóng đá châu Á. :
-
Palau: Hiệp hội bóng đá Palau [PFA] tham gia năm 2007 và chỉ hai năm ở OFC. Năm 2009, Palau nộp đơn xin gia nhập vào Liên đoàn bóng đá châu Á thông qua Liên đoàn bóng đá Đông Á, nhưng chưa được chấp nhận.[4]
Các quốc gia không phải thành viên của OFC[sửa | sửa mã nguồn]
+ Một số quốc gia có chủ quyền hoặc phụ thuộc ở Châu Đại Dương có các đội tuyển quốc gia không có liên kết. Tất cả chơi không thường xuyên và có thể đã không hoạt động trong vài năm. Cũng có một số không có đội tuyển quốc gia.
-
Liên bang Micronesia
-
Palau
-
Wallis và Futuna
-
Nauru
-
Quần đảo Marshall
-
Tokelau
-
Đảo Norfolk
-
Quần đảo Pitcairn
+ Các quốc gia có chủ quyền và phụ thuộc với lãnh thổ ở Châu Đại Dương nhưng là thành viên của các liên đoàn khác:
-
Úc [gia nhập liên đoàn bóng đá châu Á năm 2006]
-
Guam [gia nhập liên đoàn bóng đá châu Á năm 1992]
-
Quần đảo Bắc Mariana [tham gia Thế vận hội Micronesia năm 1998, sau đó rút lui khỏi đấu trường quốc tế. Tới năm 2008 gia nhập liên đoàn bóng đá khu vực Đông Á và là thành viên liên kết của liên đoàn bóng đá châu Á]
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Bóng đá nam [1/2019][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 119 | New Zealand | 1157 | +3 |
2 | 143 | Quần đảo Solomon | 1073 | +1 |
3 | 154 | New Caledonia | 1036 | 0 |
4 | 157 | Tahiti | 1020 | 0 |
5 | 163 | Vanuatu | 996 | 0 |
6 | 168 | Papua New Guinea | 984 | 0 |
7 | 169 | Fiji | 981 | 0 |
8 | 190 | Quần đảo Cook | 908 | 0 |
9 | 190 | Samoa thuộc Mỹ | 908 | 0 |
10 | 197 | Samoa | 896 | 0 |
11 | 204 | Tonga | 868 | 0 |
Bóng đá nữ [12/2018][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 19 | New Zealand | 1819 | +1 |
2 | 49 | Papua New Guinea | 1479 | -49 |
3 | 72 | Fiji | 1350 | +9 |
4 | 86 | Tonga | 1249 | -86 |
5 | 90 | New Caledonia | 1239 | -90 |
6 | 97 | Tahiti | 1218 | -97 |
7 | 107 | Vanuatu | 1161 | -3 |
8 | 109 | Quần đảo Cook | 1159 | -109 |
9 | 110 | Quần đảo Solomon | 1153 | -5 |
10 | 113 | Samoa | 1130 | -113 |
11 | 122 | Samoa thuộc Mỹ | 1047 | -5 |
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương được thành lập vào ngày 15 tháng 11 năm 1966 với các thành viên sáng lập[5]:
- Liên đoàn bóng đá Úc
- Liên đoàn bóng đá New Zealand
- Liên đoàn bóng đá Fiji
- Liên đoàn bóng đá Papua New Guinea
Úc đã rút khỏi thành viên OFC vào năm 1972 để theo đuổi tư cách thành viên của AFC nhưng thất bại, họ đã gia nhập trở lại vào năm 1978, Đài Bắc Trung Hoa là thành viên của OFC từ năm 1975 đến 1989[6][7]. Năm 1996 FIFA xác nhận OFC là một liên đoàn chính thức và được cấp một vị trí trong ban điều hành FIFA[8]. Năm 1998, OFC đã tiết lộ một logo mới và một tạp chí chính thức mang tên The Wave. Vào ngày 24 tháng 5 năm 2004, New Caledonia trở thành thành viên thứ 12 của OFC. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2006, Úc lại rời OFC và gia nhập Liên đoàn bóng đá châu Á. Năm 2008, một thành viên liên kết Hiệp hội bóng đá Bắc Mariana cũng rời khỏi OFC và năm 2009 gia nhập AFC với tư cách là thành viên liên kết. Vào cuối năm 2009, Hiệp hội bóng đá Palau cũng đã nộp đơn xin gia nhập AFC[9].
Các đời chủ tịch[sửa | sửa mã nguồn]
1 | William Walkley | 1966 | 1970 | New Zealand | |
2 | Jack Cowie | 1970 | 1972 | New Zealand | |
3 | Vic Tuting | 1972 | 1972 | ||
4 | Jack Cowie | 1972 | 1978 | New Zealand | |
5 | Arthur George | 1978 | 1982 | Australia | |
6 | Charles Dempsey | 1982 | 2000 | New Zealand | |
7 | Johnny Tinsley Lulu | 2000 | 2003 | Vanuatu | |
8 | Tautulu Roebuck | 2003 | 2004 | Samoa | |
9 | Reynald Temarii | 2004 | 2010 | Tahiti | |
10 | David Chung | 2010 | 2011 | Papua New Guinea | |
11 | 2011 | 2018 | |||
12 | Lambert Maltock | 2018 | Vanuatu |
Các giải thi đấu cấp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Cúp bóng đá châu Đại Dương
- Giải vô địch bóng đá trẻ châu Đại Dương
- Giải vô địch bóng đá U-20 châu Đại Dương
- Giải vô địch bóng đá U-17 châu Đại Dương
- Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương
- Giải vô địch bóng đá nữ U-20 châu Đại Dương
- Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Đại Dương
- Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Đại Dương
Các giải thi đấu cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương
- Giải vô địch các câu lạc bộ quốc tế
- Giải Chủ tịch OFC
- Siêu cup Melanesian
- Giải vô địch các câu lạc bộ Futsal châu Đại Dương
Cầu thủ xuất sắc nhất châu Đại Dương[sửa | sửa mã nguồn]
xem Cầu thủ xuất sắc nhất châu Đại Dương
Các đội lọt vào vòng chung kết World Cup[sửa | sửa mã nguồn]
- • — Không vượt qua vòng loại
- — Không tham dự / Bỏ cuộc / Bị cấm thi đấu / Chưa tổ chức
- — Chủ nhà
World Cup nam[sửa | sửa mã nguồn]
× | × | × | × | × | × | × | • | • | VB | • | • | • | • | • | • | • | V16 | Đã gia nhập AFC | 2 | |||||
× | × | × | × | × | × | × | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | 2 | |||
World Cup nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
VB | VB | VB | 3 | ||||||
|
VB | VB | VB | VB | VB | Q | 6 | |||
Các giải đấu quốc tế khác[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội Mùa hè cho nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
– | – | – | – | – | – | – | – | – | – | =5 | – | – | – | – | – | – | – | 7 | 4 | 13 | 15 | 7 | Đã gia nhập AFC | 6|||
|
– | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | 16 | – | 1
|
– | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | 14 | 16 | – | q | 3
Thế vận hội Mùa hè cho nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
– | 7 | 5 | Đã gia nhập AFC | 2|||
|
– | – | – | 10 | 8 | 9 | q | 4
Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
|
× | × | H2 | • | H3 | • | VB | 3 | ||
|
• | • | • | VB | • | VB | • | VB | • | VB | 3
|
• | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | 1
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
|
V1 | V1 | V1 | V1 | V1 | 5 | ||||
|
V1 | V1 | V1 | Q | 4 | |||||
Tổng cộng | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 9 |
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V1 9th |
1 | ||||||||||
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V1 12th |
V1 16th |
V1 12th |
V1 13th |
• | V1 11th |
• | • | 5 | ||
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V1 12th |
H4 | H2 | H2 | 4 | ||
Tổng cộng | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
• | QF | R1 | R1 | R1 | • | 4th | 4th | QF | R2 | R1 | R2 | R2 | R1 | Đã gia nhập AFC | 12||||||||
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 | • | • | 1 | |
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 | • | R1 | R1 | R2 | R2 | R2 | 6 | |
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 | • | • | • | • | R1 | 2 | ||
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 | • | 1 |
Nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
QF | QF | GS | Đã gia nhập AFC | 3||||||
|
• | • | GS | GS | GS | GS | QF | GS | GS | q | 8
|
• | • | • | • | • | • | • | GS | • | • | 1
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
QF | QF | R1 | QF | QF | QF | • | 2nd | QF | R1 | R1 | Đã gia nhập AFC | 10|||||||
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 | • | 1 |
|
• | • | • | • | • | • | R1 | R1 | • | • | • | R1 | R2 | R2 | R1 | R2 | R1 | R1 | 9 |
|
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 | 1 |
Nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
R1 | R1 | R1 | GS | GS | 3rd | 6 |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ //www.oceaniafootball.com/ofc/MemberAssociations/tabid/1016/language/en-US/Default.aspx
-
^
“National Olympic committees”.
- ^ “«Acerca de la Asociación»”. ngày 30 tháng 6 năm 2012.
- ^
- ^ “Từ điên nghiên cứu thể thao”.
- ^ “OFC History”.
- ^ Reuters, UPI. The Straits Times [ngày 1 tháng 3 năm 1976.]. ““Oceania admit Taiwan and Aussies quit“”.
- ^ “FIFA”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Archived from the original”. Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức của Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương
Từ khóa: Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương, Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương, Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương
Nguồn: Wikipedia
Vì tính chất bảo mật LINK TẢI nên chúng tôi cần xác minh bằng CODE*
HƯỚNG DẪN LẤY CODE [CHỈ MẤT 10 GIÂY]
Bước 1: COPY từ khóa bên dưới [hoặc tự ghi nhớ] gửi hàng đi mỹ Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang này.===============================
Vì tính chất bảo mật TÀI KHOẢN nên chúng tôi cần xác minh bằng CODE*
HƯỚNG DẪN LẤY CODE [CHỈ MẤT 10 GIÂY]
Bước 1: COPY từ khóa bên dưới [hoặc tự ghi nhớ] gửi hàng đi mỹ Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang LADIGI .VN===============================
NETFLIX có ưu điểm gì:
- Tận hưởng phim bản quyền Chất lượng cao độ phân giải 4K, FHD, âm thanh 5.1 và không quảng cáo như các web xem phim lậu.
- Kho phim đồ sộ, các phim MỸ, TÂY BAN NHA, HÀN, TRUNG, NHẬT đều có đủ và 90% phim có Vietsub.
- Cài trên điện thoại, máy tính, tablet, SmartTv, box đều xem được.