Mạch máu tiếng Anh là gì

Xuất hiện nốt xuất huyết ở chân, tay sau sinh là do đâu?

Em mới sinh được hơn 1 tháng, tự nhiên chân em xuất hiện những nốt xuất huyết. Ban đầu là ở trên đùi sau đó lan xuống cẳng chân, bàn chân rồi lên cánh tay. Vậy bác sĩ cho em ...

Đọc thêm

[Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa Xơ cứng động mạch không do xơ vữa [Xem thêm Xơ vữa động mạch.] Xơ cứng động mạch không do xơ vữa là xơ hóa liên quan đến tuổi ở động mạch chủ và các nhánh chính của nó. Xơ cứng động mạch là một thuật ngữ chung cho một số rối... đọc thêm .]

Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao gồm lipid, tế bào viêm, tế bào cơ trơn và mô liên kết. Các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, đái tháo đường, hút thuốc lá, tiền sử gia đình, lối sống tĩnh tại, béo phì và cao huyết áp. Triệu chứng xuất hiện khi các mảng xơ vữa phát triển hoặc vỡ ra gây tắc nghẽn hoặc cản trở dòng máu; triệu chứng cụ thể phụ thuộc vào động mạch bị ảnh hưởng. Chẩn đoán dựa trên lâm sàng và khẳng định qua chụp mạch, siêu âm và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác. Điều trị bệnh gồm kiểm soát yếu tố nguy cơ, thay đổi lối sống, chế độ ăn, luyện tập, dùng thuốc kháng tiểu cầu và thuốc chống xơ vữa.

Xơ vữa động mạch là dạng phổ biến nhất của xơ cứng động mạch, vốn là thuật ngữ chung cho một số rối loạn gây dày và mất đàn hồi thành động mạch. Xơ vữa động mạch cũng là dạng nghiêm trọng nhất và có ý nghĩa lâm sàng nhất của xơ cứng động mạch vì nó gây ra bệnh động mạch vành Tổng quan bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành [CAD] bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực, hội... đọc thêm và bệnh mạch máu não Tổng quan về Đột quỵ Đột quỵ là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến sự gián đoạn đột ngột và cục bộ của dòng máu não gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể là Thiếu máu cục bộ [80%], điển hình là do... đọc thêm . Các dạng không xơ vữa của xơ cứng động mạch bao gồm: xơ cứng tiểu động mạch Xơ cứng tiểu động mạch [Xem thêm Xơ vữa động mạch.] Xơ cứng động mạch không do xơ vữa là xơ hóa liên quan đến tuổi ở động mạch chủ và các nhánh chính của nó. Xơ cứng động mạch là một thuật ngữ chung cho một số rối... đọc thêm và xơ cứng động mạch Mönckeberg Xơ cứng động mạch Mönckeberg [Xem thêm Xơ vữa động mạch.] Xơ cứng động mạch không do xơ vữa là xơ hóa liên quan đến tuổi ở động mạch chủ và các nhánh chính của nó. Xơ cứng động mạch là một thuật ngữ chung cho một số rối... đọc thêm .

Xơ vữa động mạch có thể ảnh hưởng đến tất cả các động mạch lớn và trung bình, bao gồm động mạch vành, động mạch cảnh và động mạch não; động mạch chủ và các nhánh cũng như các động mạch chi lớn. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong ở Mỹ và hầu hết các nước phát triển. Trong những năm gần đây tỷ lệ tử vong do tuổi tác liên quan đến chứng xơ vữa động mạch đã giảm, nhưng vào năm 2015, bệnh tim mạch [CVD], chủ yếu là xơ vữa động mạch vành và động mạch não vẫn gây ra gần 15 triệu ca tử vong trên toàn thế giới [> 25% tổng số ca tử vong[1 Tài liệu tham khảo [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm ]]. Tại Mỹ,> 800.000 người đã chết vì bệnh tim mạch vào năm 2014, tương ứng với gần 1/3 số ca tử vong [2 Tài liệu tham khảo [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm ]. Xơ vữa động mạch đang gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển, và khi người dân ở các nước phát triển sống lâu hơn, tỷ lệ sẽ tăng lên. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới.

Tài liệu tham khảo

  • 1. WHO Global Health Estimates 2000-2015. //www.who.int/healthinfo/global_burden_disease/estimates/en/index1.html

  • 2. Benjamin EJ, Blaha MJ, Chiuve SE, et al: Thống kê bệnh tim và đột qu Statistics-2017 cập nhật: Một báo cáo từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ. Circulation 135:1459, 2017. doi.org/10.1161/CIR.000000000000048.

Sinh lý bệnh

Tổn thương xơ vữa động mạch sớm nhất có thể nhìn thấy là vệt mỡ, là sự tích tụ các tế bào bọt có chứa lipid trong lớp nội mạc của động mạch.

Các mảng xơ vữa là dấu hiệu đặc trưng của xơ vữa động mạch; chúng phát triển từ vệt mỡ và có 3 thành phần chính:

  • Lipid

  • Các tế bào viêm và tế bào cơ trơn

  • Mạng lưới mô liên kết có chứa huyết khối ở các giai đoạn tổ chức hóa khác nhau và calci lắng đọng,

Sự hình thành mảng xơ vữa động mạch

Tất cả các giai đoạn của xơ vữa động mạch - từ lúc bắt đầu đến khi có biến chứng - được coi là phản ứng viêm đối với thương tổn được điều hòa bởi một số cytokine cụ thể. Tổn thương nội mạc được coi là tổn thương cơ bản, có vai trò khởi phát.

Xơ vữa động mạch chủ yếu ảnh hưởng đến một số vùng của cây động mạch. Dòng máu chảy không thành lớp hay chảy xoáy [ví dụ, tại các điểm chi nhánh động mạch] dẫn đến rối loạn chức năng nội mạc và ức chế sản sinh oxit nitric, một chất làm giãn mạch mạnh và có khả năng chống viêm. Dòng máu này cũng kích thích các tế bào nội mạc tạo ra các phân tử bám dính làm triệu tập và gắn các tế bào viêm.

Các yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch [ví dụ:, rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, triglyceride [TGs] huyết tương, hoặc cả hai, hoặc lipoprotein tỉ trọng thấp góp phần vào sự phát triển của xơ vữa động mạch. Nguyên nhân có thể là tiên... đọc thêm , đái tháo đường Đái tháo đường [DM] Đái tháo đường [DM] là tình trạng giảm tiết insulin và kháng insulin ngoại vi dẫn đến tăng glucose máu. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều, tiểu... đọc thêm , hút thuốc lá, cao huyết áp Tổng quan về Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ [ 130 mmHg] hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ [ 80 mm Hg], hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm ], các tác động oxy hóa [ví dụ các gốc tự do superoxide], angiotensin II, viêm hoặc nhiễm khuẩn hệ thống cũng ức chế sản xuất nitric oxide, kích thích sản xuất các phân tử bám dính, cytokine tiền viêm, protein hóa hướng động và chất co mạch; cơ chế cụ thể vẫn chưa rõ ràng. Hậu quả chung là tế bào bạch cầu đơn nhân và tế bào T gắn vào nội mạc, di chuyển xuống khoang dưới nội mạc và gây ra đáp ứng viêm tại chỗ. Bạch cầu đơn nhân khi vào dưới nội mạc sẽ chuyển thành đại thực bào. Lipid trong máu, đặc biệt là lipoprotein mật độ thấp [LDL] và rất thấp [VLDL], cũng liên kết với các tế bào nội mạc và bị oxy hóa ở dưới nội mạc. Vệt mỡ là tổn thương điển hình gây ra bởi sự tích lũy các lipid bị oxy hóa và sự chuyển dạng cỉa đại thực bào thành các tế bào bọt chứa lipid ở giai đoạn đầu của xơ vữa động mạch. Màng hồng cầu thoái hóa do vỡ các mạch của mạch và xuất hiện trong mảng xơ vữa có thể là một nguồn quan trọng của lipid bên trong các mảng xơ vữa.

Các đại thực bào giải phóng các cytokine tiền viêm làm huy động tế bào cơ trơn từ lớp giữa và tiếp tục huy động lẫn kích hoạt các đại thực bào khác. NHiều yếu tố khác nhau tham gia kích thích tế bào cơ trơn phân chia và sản sinh lớp chất nền ngoại bào đặc. Hậu quả là một mảng xơ dưới nội mạc với một lớp ảo xơ phủ trên, các tế bào cơ trơn bao bọc mô iên kết và lipid nội/ngoại bào. Một quá trình tương tự như sự hình thành xương gây ra vôi hóa bên trong mảng xơ vữa.

Một mối liên hệ giữa nhiễm khuẩn và chứng xơ vữa động mạch đã được quan sát, đặc biệt là mối liên hệ giữa các bằng chứng huyết thanh học của một số bệnh nhiễm khuẩn [ví dụ:, Chlamydia pneumoniae, cytomegalovirus] và bệnh mạch vành [CAD]. Các giả thiết đặt ra bao gồm tác động của viêm mạn tính lên dòng máu, kháng thể phản ứng chéo, tác động viêm của các tác nhân nhiễm trùng lên thành động mạch.

Sự ổn định và vỡ của mảng xơ vữa

Các mảng xơ vữa động mạch có thể ổn định hoặc không ổn định.

Các mảng xơ vữa ổn định thoái lui, tĩnh tại, hoặc phát triển chậm trong nhiều thập kỷ cho đến khi chúng có thể gây hẹp hoặc tắc mạch.

Mảng xơ vữa không ổn định dễ bị bào mòn, nứt, vỡ gây huyết khối, tắc mạch và nhồi máu cấp tính kể cả thời gian dài trước khi gây hẹp mạch đáng kể. Đa phần các biến cố trên lâm sàng là do các mảng xơ vữa không ổn định, không gây hẹp mạch nặng trên chụp mạch, do vậy ổn định mảng xơ vữa là một cách đẻ giảm biến cố và tử vong.

Độ bền vững của lớp mũ xơ và khả năng kháng lại nứt vỡ của mảng xơ vữa phụ thuộc vào sự cân bằng giữa quá trình tích lũy và thoái hóa collagen. Nứt vỡ liên quan đến việc các đại thực bào được hoạt hóa trong mảng xơ vữa tiết ra các metalloproteinase, cathepsin và collagenase. Các enzyme này tiêu hóa lớp mũ xơ phủ trên mảng xơ vữa, đặc biệt ở vùng rìa là lớp mũ mỏng dần và vỡ. Các tế bào T trong mảng xơ vữa góp phần vào quá trình này qua bài tiết các cytokine. Cytokine ức chế tế bào cơ trơn tổng hợp và tích tụ collagen, là các cơ chế làm bền vững mảng xơ vữa.

Thành phần mảng xơ vữa tiếp xúc với dòng máu khi nứt vỡ sẽ gây ra nứt vỡ, yếu tố mô do đại thực bào tiết ra cũng thúc đẩy hình thành huyết khối. Một trong 5 kết quả sau có thể xảy ra:

  • Huyết khối được tổ chức hóa và hợp vào mảng xơ vữa, làm thay đổi hình tháy mảng và khiến nó phát triển nhanh hơn.

  • Huyết khối có thể nhanh chóng làm tắc nghẽn mạch máu và đẩy nhanh biến cố nhồi máu cấp

  • Huyết khối có thể bắn đi xa gây tắc mạch.

  • Máu tràn đầy mảng xơ vữa khiến nó phình to ra làm tắc mạch ngay lập tức.

  • Thành phần của mảng xơ vữa [thay vì huyết khối] có thể bắn đi xa gây tắc mạch phía xa.

Sự ổn định của mảng xơ vữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thành phần mảng xơ vữa [tỷ lệ tương đối của lipid, tế bào viêm, tế bào cơ, mô liên kết và huyết khối], sức căng của mũ xơ, kích thước và vị trí phần nhân, sự liên quan giữa dòng máu và kết cấu mảng xơ vữa. Xuất huyết trong mảng xơ vữa là yếu tố quan trọng làm mảng xơ vữa ổn định trở thành không ổn định, do góp phần làm mảng xơ vữa phình ra nhanh và lắng đọng lipid. Nhìn chung, các mảng xơ vữa không ổn định trong mạch vành có thành phần giàu đại thực bào, lõi lipid dày và mũ xơ mỏng. Chúng thường gây hẹp 50% lòng mạch và gây ra các cơn đau thắt ngực khi gắng sức.

Hậu quả của nứt vỡ mảng xơ vữa mạch vành không chỉ phụ thuộc vào giải phãu mảng xơ vữa mà còn tùy thuộc cân bằng tương đối giữa các hoạt động chống đông/tăng đông trong máu cũng như nguy cơ rối loạn nhịp của cơ tim.

Yếu tố nguy cơ

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch [1 Tài liệu tham khảo về các yếu tố nguy cơ [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm xem Bảng: Yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch Yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm ]. Một số yếu tố có xu hướng đi cùng nhau tạo thành hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa được đặc trưng bởi một chu vi vòng eo lớn [do mỡ vùng bụng nhiều quá mức], tăng huyết áp, đường huyết lúc đói không bình thường hoặc đề kháng insulin, và rối loạn lipid... đọc thêm , là một tình trạng ngày càng phổ biesn. Hội chứng này bao gồm béo phì bụng, rối loạn lipid máu gây xơ vữa, tăng huyết áp, kháng insulin , trạng thái dễ sinh huyết khối, và trạng thái tiền viêm trên các bệnh nhân ít vận động. Kháng Insulin không tương đồng với hội chứng chuyển hóa nhưng có vai trò mấu chốt trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng này.

Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, triglyceride [TGs] huyết tương, hoặc cả hai, hoặc lipoprotein tỉ trọng thấp góp phần vào sự phát triển của xơ vữa động mạch. Nguyên nhân có thể là tiên... đọc thêm [cholesterol toàn phần cao, LDL cao, HDL thấp], tăng huyết áp và đái tháo đường thúc đẩy xơ vữa động mạch do khuếch đại hoặc tăng cường rối loạn nội mạc và các tiến trình viêm trong nội mô mạch máu.

Trong rối loạn lipid máu, LDL được tăng cường hấp thu và oxy hóa dưới nội mạc, lipid được oxy hóa kích thích sản sinh các phân tử dính và cytokine viêm, ngoài ra chúng còn có tính kháng nguyên và kích thích tế bào T gây phản ứng viêm ở thành động mạch. HDL bảo vệ chống lại chứng xơ vữa động mạch thông qua vận chuyển cholesterol ngược [xem Chuyển hóa lipid từ bên ngoài [thức ăn] Chuyển hóa lipid từ bên ngoài [thức ăn] Lipid là chất béo được hấp thu từ thực phẩm hoặc được tổng hợp bởi gan. Triglycerides [TGs] và cholesterol góp phần nhiều nhất đối với bệnh tật, mặc dù tất cả lipid đều quan trọng về mặt sinh... đọc thêm ]; đồng thời HDL cũng vận chuyển các enzyme chống oxy hóa có khả năng phân giải và trung hòa các lipid bị oxy hóa. Vai trò của tăng triglyceride trong hình thành mảng xơ vữa rất phức tạp, mặc dù nó có thể có tác động nhỏ nhỏ độc lập [2 Tài liệu tham khảo về các yếu tố nguy cơ [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm ].

Tăng huyết áp Tổng quan về Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ [ 130 mmHg] hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ [ 80 mm Hg], hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm có thể dẫn đến viêm mạch máu thông qua các cơ chế với angiotensin II là trung gian. Angiotensin II kích thích các tế bào nội mô, các tế bào cơ trơn mạch máu, và các đại thực bào để sản sinh các chất trung gian tăng xơ vữa, bao gồm các cytokines tiền viêm, các anion superoxide, các yếu tố tăng huyết khối, các yếu tố tăng trưởng, và các receptor giống lectin cho LDL bị oxy hóa.

Đái tháo đường Đái tháo đường [DM] Đái tháo đường [DM] là tình trạng giảm tiết insulin và kháng insulin ngoại vi dẫn đến tăng glucose máu. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều, tiểu... đọc thêm làm hình thành các chất glycan hóa, qua đó tăng cường quá trình sản xuất các cytokine tiền viêm từ tế bào nội mạc. Các chất oxy hóa và gốc tự do chứa oxy sinh ra trong bệnh đái tháo đường gây tổn thương trực tiếp nội mạc và thúc đẩy xơ vữa động mạch.

Khói thuốc lá chứa nicotin và các hóa chất khác độc hại với nội mô mạch máu. Hút thuốc, kể cả hút thuốc lá thụ động, làm tăng phản ứng tiểu cầu [có thể làm tăng huyết khối do tiểu huyết], nồng độ fibrinogen trong huyết tương và hematocrit [tăng độ nhớt máu]. Hút thuốc làm tăng LDL và giảm HDL; nó cũng thúc đẩy sự co thắt mạch máu, đặc biệt nguy hiểm trên động mạch đã bị hẹp do xơ vữa từ trước. HDL tăng khoảng 6 đến 8 mg / dL [0,16 đến 0,21 mmol / L] trong vòng 1 tháng sau khi ngừng hút thuốc.

Lipoprotein [a] Lipid là chất béo được hấp thu từ thực phẩm hoặc được tổng hợp bởi gan. Triglycerides [TGs] và cholesterol góp phần nhiều nhất đối với bệnh tật, mặc dù tất cả lipid đều quan trọng về mặt sinh... đọc thêm [Lp [a]] là chất gây xơ vữa và yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ và hẹp van động mạch chủ [3, 4 Tài liệu tham khảo về các yếu tố nguy cơ [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm ]. Nó có cấu trúc tương tự như LDL, nhưng chứa thành phần apolipoprotein [a] ưa nước liên kết cộng hóa trị với apolipoprotein B100 kị nước [[5 Tài liệu tham khảo về các yếu tố nguy cơ [Xem thêm Xơ cứng động mạch không do xơ vữa.] Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi các mảng bám nội mạc [mảng xơ vữa] xâm lấn vào lòng các động mạch cỡ trung bình và lớn; các mảng bám này bao... đọc thêm ]. Nồng độ Lp [a] được quyết định bởi di truyền và hằng định gần như suốt đời. Mức Lp [a] trên 50 mg / dL được coi là có nguy cơ gây bệnh.

Apolipoprotein [B] [apoB] có hai đồng phân: apoB-100, được tổng hợp trong gan, và apoB-46, được tổng hợp trong ruột. ApoB-100 có thể gắn với thụ thể của LDL và chịu trách nhiệm vận chuyển cholesterol. Nó cũng chịu trách nhiệm vận chuyển các phospholipid bị oxy hoá và có tính chất tiền viêm. Sự hiện diện của apoB trong thành động mạch được cho là khởi đầu của tổn thương xơ vữa động mạch.

Nồng độ cao của LDL nhỏ, đặc .đặc trưng của bệnh đái tháo đường, có nguy cơ gây xơ vữa mạch rất cao. Cơ chế bao gồm tăng độ nhạy cảm của nội mô với oxy hóa và gắn không đặc hiệu với nội mô.

Mức protein phản ứng C cao [CRP] không dự đoán tốt mức độ xơ vữa động mạch nhưng có thể tiên đoán được nguy cơ xảy ra các biến cố thiếu máu. Nếu không có tình trạng viêm kèm theo, CRP cao gợi ý nguy cơ vỡ mảng xơ vữa cao, quá trình loét và hình thành huyết khối đang xảy ra hoặc bạch cầu lympho và đại thực bào đang hoạt động mạnh. Bản thân CRP dường như không có vai trò trực tiếp gây xơ vữa động mạch.

Nhiễm khuẩn C. pneumoniae hoặc các bệnh nhiễm trùng khác [ví dụ, virus, Helicobacter pylori] có thể gây rối loạn chức năng nội mạc do tổn thương trực tiếp, phơi nhiễm với nội độc tố, hoặc kích thích viêm toàn thân hoặc dưới vùng nội mạc.

Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn [BTM] là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm thúc đẩy sự phát triển của xơ cơ chế, gồm là nặng hơn tăng huyết áp và kháng insulin; giảmapolipoprotein AI; tăng lipoprotein [a], homocysteine, fibrinogen, và protein phản ứng C.

Cấy ghép tim Ghép tim [Xem thêm Tổng quan về ghép tạng.] Ghép tim là một lựa chọn cho những bệnh nhân có bất kỳ điều nào sau đây và những người vẫn có nguy cơ tử vong và có các triệu chứng không thể dung nạp được... đọc thêm thường đi kèm với tăng tốc độ xơ vữa mạch vành, có thể liên quan tới tổn thương nội mô do tự miễn. Tăng xơ vữa mạch vành còn gặp sau xạ trị vùng ngực, nhiều khả năng là hậu quả của tổn thương nội mô do phóng xạ.

Trạng thái tăng hình thành huyết khối [xem Tổng quan các rối loạn huyết khối Tổng quan các rối loạn huyết khối Ở người khỏe mạnh, cân bằng cầm máu tồn tại giữa các yếu tố tiền đông [đông máu] và các yếu tố chống đông và tiêu sợi huyết. Nhiều yếu tố di truyền, mắc phải và yếu tố môi trường có thể tạo... đọc thêm ] làm tăng khả năng xảy ra bệnh huyết khối trên nền xơ vữa.

Một số biến thể di truyền đã được chỉ ra có liên quan chặt chẽ tới xơ vữa động mạch và biến cố tim mạch. Mặc dù mỗi biến thể chỉ có tác động nhỏ, nhưng tổng điểm nguy cơ của nhiều biến thể đã cho thấy có liên quan chặt chẽ với tình trạng xơ vữa động mạch nặng, cũng nhưng các biến cố tim mạch tiên phát và tái phát.

Bệnh nhân có tăng homocysteine máu Tăng homocysteine máu [Xem thêm Tổng quan các rối loạn huyết khối.] Tăng homocystein máu có thể dẫn đến huyết khối động mạch và tĩnh mạch. Tăng homocystein máu có thể dẫn đến huyết khối động mạch và huyết khối tắc... đọc thêm [ví dụ, do thiếu folate hoặc bệnh lý chuyển hóa] có nguy cơ xơ vữa động mạch tăng. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên cũng như ngẫu nhiên hóa Mendel đều cho thấy các biện pháp làm giảm homocysteine máu đều không cải thiện tình trạng xơ vữa động mạch, do vậy bản thân homocysteine máu cao không còn được coi là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch. Hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra mối liên quan giữa tăng homocyteine máu và xơ vữa động mạch.

Bệnh lý tại mạch máu

Xơ vữa động mạch ở một nhóm động mạch này làm tăng nguy cơ xơ vữa ở một nhóm động mạch khác. Bệnh nhân xơ vữa động mạch ở một mạch không phải mạch vành có nguy cơ gặp biến cố về tim tương đương bệnh nhân bệnh mạch vành, do vậy đó được coi là một yếu cơ bệnh mạch vành và cần được điều trị tích cực.

Tài liệu tham khảo về các yếu tố nguy cơ

  • 1. Yusuf S, Hawken S, Ounpuu S, et al: Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được liên quan đến nhồi máu cơ tim ở 52 quốc gia [nghiên cứu INTERHEART]: nghiên cứu bệnh chứng. The Lancet 364: 937952, 2004.

  • 2. White J, Swedlow DI, Preiss D, et al: Hiệp hội các phần lipid có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và tiểu đường. JAMA Cardiol 1[6]: 692-699, 2016.

  • 3. Emerging risk factors collaboration, Eroquo S, Kaptoge S, Perry PL, et al: Nồng độ lipoprotein [a] và nguy cơ bệnh mạch vành, đột qu, và tử vong không mạch máu. JAMA 302: 412423, 2009.

  • 4. Thanassoulis, G, Campbell CY, Owens DS, et al for the CHARGE Extracoronary Calcium Working Group: Các liên quan di truyền có vôi hóa van và hẹp động mạch chủ. N Engl J Med 368: 503512, 2013.

  • 5. Nordestgaard BG, Chapman MJ, Ray K, et al and the European Atherosclerosis Society Consensus Panel: Lipoprotein [a] như là một yếu tố nguy cơ tim mạch: hiện trạng. Eur Heart J 31: 28442853, 2010.

Triệu chứng cơ năng và thực thể

Xơ vữa động mạch thường không triệu chứng trong hàng chục năm. Các triệu chứng xuất hiện khi tổn thương làm cản trở dòng máu. Triệu chứng thiếu máu thoáng qua [ví dụ, đau thắt ngực Đau thắt ngực Chứng đau thắt ngực là một hội chứng lâm sàng về cảm giác khó chịu hoặc áp lực trước thời gian do thiếu máu cơ tim thoáng qua mà không phải nhồi máu. Cơn đau thắt ngực thường xuất hiện bởi gắng... đọc thêm ổn định khi gắng sức, thiếu máu não thoáng qua Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua [TIA] Một cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua là sự thiếu máu cục bộ não gây ra thiếu sót thần kinh đột ngột, thoáng qua và không kèm theo nhồi máu não vĩnh viễn [nghĩa là, kết quả âm tính trên MRI... đọc thêm , đau cách hồi chi dưới] có thể xuất hiện khi mảng xơ vữa ổn định phát triển và gây hẹp > 70% lòng mạch. Co thắt mạch máu có thể khiến một tổn thương không gây hẹp đáng kể trở thành hẹp nặng hoặc tắc hoàn toàn. Triệu chứng của đau thắt ngực không ổn định Đau ngực không ổn định Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng ECG và sự hiện... đọc thêm . nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim cấp tính [MI] Nhồi máu cơ tim cấp là hoại tử cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ và sự hiện diện hoặc... đọc thêm , đột quỵ do nhồi máu Đột quỵ thiếu máu cục bộ Đột quỵ thiếu máu não cục bộ là các triệu chứng thần kinh đột ngột do thiếu máu não cục bộ gắn liền với nhồi máu não vĩnh viễn [ví dụ, các kết quả dương tính trên MRI xung khuếch tán]. Các nguyên... đọc thêm , hoặc đau chi khi nghỉ có thể gặp khi mảng xơ vữa không ổn định bị nứt vỡ và gây tắc mạch cấp tính, xảy ra đồng thời với hình thành huyết khối hoặc thuyên tắc mạch. Xơ vữa động mạch có thể gây đột tử mà không có các cơn đau thắt ngực ổn định/không ổn định trước đó.

Tác động của xơ vữa lên thành động mạch có thể gây tách hoặc phình động mạch, gây ra triệu chứng đau, khối đập theo nhịp, mắt mạch hoặc đột tử.

Chẩn đoán

Tiếp cận chẩn đoán phụ thuộc vào có hay không triệu chứng lâm sàng.

Bệnh nhân có triệu chứng

Bệnh nhân có triệu chứng thiếu máu được đánh giá mức độ và vị trí mạch bị hẹp bởi các thăm dò xâm nhập lẫn không xâm nhập, tùy thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng [xem các mục khác ở TheManual]. Các bện nhân này cần được đánh giá nguy cơ xơ vữa động mạch qua

  • Thăm khám và hỏi bệnh

  • Tình trạng lipid máu khi đói

  • Glucose máu và HbA1c

Bệnh nhân có bệnh lý xơ vữa tại một vị trí [ví dụ động mạch ngoại vi] cần được đánh giá thêm các vị trí khác [ví dụ mạch vành và mạch cảnh].

Không phải tất cả các mảng xơ vữa đều có nguy cơ giống nhau, nhiều công nghệ chẩn đoán hình ảnh đang được nghiên cứu để xác định các mảng xơ vữa dễ nứt vỡ; tuy nhiên, những kỹ thuật này vẫn chưa được ứng dụng trên lâm sàng. Siêu âm mạch máu ba chiều, chụp mạch qua CT MRI là các biện pháp không xâm lấn đánh giá hình thái và tính chất mảng xơ vữa. Các thăm dò xâm lấn qua catheter bao gồm siêu âm trong lòng mạch [sử dụng đầu dò gắn trên catheter để tái tạo hình ảnh lòng và thành động mạch], nội soi mạch máu, chụp ảnh nhiệt mảng xơ vữa [để xác định mảng xơ vữa tăng nhiệt độ do viêm], chụp cắt lớp quang học [sử dụng laser hồng ngoại để chụp hình] và đo độ đàn hồi mảng xơ vữa [để xác định các mảng xơ vữa mềm, giàu lipid]. Ghi hình miễn dịch phóng xạ là một thăm dò không xâm nhật sử dụng các chất đánh dấu phóng xạ để xác định các mảng xơ vữa dễ nứt vỡ. Chụp PET mạch máu llà một cách tiếp cận khác để đánh giá các mảng xơ vữa nguy cơ cao.

Một số bác sĩ sử dụng các chất chỉ điểm viêm trong huyết thanh. Nồng độ protein phản ứng C > 3 mg/dL [>3000 μg/L] có khả năng dự báo tốt các biến cố tim mạch.

Bệnh nhân không có triệu chứng [sàng lọc]

Ở bệnh nhân có nguy cơ xơ vữa động mạch nhưng không có triệu chứng thiếu máu thì giá trị của các thăm dò cận lâm sàng ngoài xét nghiệm lipid máu vẫn chưa rõ ràng Mặc dù các thăm dò chẩn đoán hình ảnh nhằm phát hiện mảng xơ vữa [như đo độ dày lớp áo trong và áo giữa động mạch cảnh qua siêu âm] đang được nghiên cứu, chúng chưa thực sử cải thiện khả năng dự đoán biến cố thiếu máu so với các biện pháp công cụ dự đoán truyền thống dựa theo yếu tố nguy cơ, do vậy vẫn chưa được khuyến cáo sử dụng. Một ngoại lệ là chụp CT đánh giá vôi hóa mạch vành, là thăm dò có nhiều bằng chứng cho thấy có thể cải thiện phân tầng nguy cơ và hữu ích trong quyết định sử dụng statin ở một số bệnh nhân nhất định [ví dụ bệnh nhân có nguy cơ mức độ trung bình, tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm].

Đa số khuyến cáo đề nghị làm xét nghiệm lipid máu để sàng lọc nguy cơ ở các bệnh nhân có một trong các đặc điểm sao: