Một quan hệ trong hệ có sở dữ liệu quan hệ có máy đặc trưng chính

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

1. Mô hình dữ liệu quan hệ.

• Yếu tố của một hệ CSDL:

   + Cấu trúc dữ liệu

   + Các thao tác, phép toán trên dữ liệu

   + Các ràng buộc dữ liệu.

• Mô hình dữ liệu quan hệ [gọi tắt là mô hình quan hệ] được E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng ba mươi năm trở lại đây, các hệ CSDL xây dựng theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.

• Về mặt cấu trúc:

   + Dữ liệu được thể hiện trong các bảng.

   + Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể.

   + Các cột biểu thị các thuộc tính của chủ thể và tên cột thường là tên của thuộc tính.

   + Mỗi hàng biểu thị cho một cá thể, gồm một bộ các giá trị tương ứng với các cột.

• Về mặt thao tác trên dữ liệu:

   + Có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng.

   + Các kết quả tìm kiếm thông tin qua truy vấn dữ liệu có được nhờ thực hiện các thao tác trên dữ liệu.

• Về mặt các ràng buộc dữ liệu: Dữ liệu trong các bảng phải thoả mãn một số ràng buộc. Chẳng hạn, không được có hai bộ nào trong một bảng giống nhau hoàn toàn.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ

a] Khái niệm

• Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.

• Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ.

• Miền để chỉ kiểu dữ liệu của một thuộc tính.

• Mỗi quan hệ trong CSDL có các đặc trưng chính sau:

• Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có các đặc trưng chính sau:

   + Mỗi quan hệ có tên để phân biệt với các quan hệ khác;

   + Các bộ là duy nhất và không phân biệt thứ tự;

   + Mỗi thuộc tính có tên phân biệt và không phân biệt thứ tự;

   + Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

• Một số hệ QTCSDL: Microsoft, Access, Microsoft SQL Sever, …

b] Ví dụ

• Để quản lí việc học sinh mượn sách ở trường, thư viện cần có thông tin về:

   + Tình hình mượn sách

   + Các học sinh có thẻ mượn sách

   + Sách có trong thư viện

c] Khóa và liên kết giữa các bảng

• Khóa

   + Không có hai hàng nào trong một bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

   + Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả gọi là khoá của một bảng.

• Khóa chính

   + Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn [chỉ định] một khóa làm khoá chính [primary key].

   + Trong một hệ QTCSDL quan hệ, khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống.

   + Các hệ QTCSDL quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo sự nhất quán dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy về dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể[hay gọi ngắn gọn là ràng buộc khóa].

• Lưu ý:

   + Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.

   + Nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

• Liên kết: thực chất sự liên kết giữa các bảng được xác lập dựa trên thuộc tính khóa.

Xem thêm các bài Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm Tin học lớp 12 có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

bai-10-co-so-du-lieu-quan-he.jsp

BÀI 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

1. Mô hình dữ liệu quan hệ

a. Khái niệm mô hình dữ liệu

- Mô hình dữ liệu là một tập hợp các khái niệm, dùng để mô tả CTDL, các thao tác dữ liệu, các ràng buộc dữ liệu của một CSDL

- Các loại mô hình dữ liệu:

  • Mô hình logic: [mô hình dữ liệu bậc cao] cho mô tả CSDL ở mức khái niệm và mức khung nhìn.
  • Mô hình vật lí: [mô hình dữ liệu bậc thấp] cho biết dữ liệu được lưu trữ thế nào.

b. Mô hình dữ liệu quan hệ

- Mô hình dữ liệu quan hệ được E.F.Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng 20 năm trở lại đây các hệ CSDL theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.

- Trong mô hình quan hệ:

  • Về mặt cấu trúc: Dữ liệu được thể hiện trong các bảng [hàng, cột].
  • Về mặt thao tác trên dữ liệu: Có thể cập nhật dữ liệu : Thêm, xoá, sửa.
  • Về mặt ràng buộc dữ liệu: Dữ liệu trong một bảng phải thoả mãn một số ràng buộc.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ

a. Khái niệm

- CSDL quan hệ: CSDL được xây dựng trên mô hình dữ liệu quan hệ.

- Hệ QTCSDL quan hệ : Hệ QTCSDL quan hệ dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ.

- Những đặc trưng của CSDL quan hệ:

  • Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác.
  • Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ là không quan trọng.
  • Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự các thuộc tính là không quan trọng.
  • Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

b. Ví dụ

- Để quản lý học sinh mượn sách ở một trường học, thông thường quản lí các thông tin sau: 

  • Thông tin người mượn sách
  • Thông tin sách
  • Thông tin mượn sách [ai mượn sách, mượn sách gì, thời gian mượn/ trả]

c. Khóa và liên kết giữa các bảng

- Khóa: Khóa của một bảng là một tập gồm một hay một số thuộc tính của bảng phân biệt được các cá thể.

- Khoá chính:

  • Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn [chỉ định] một khóa làm khóa chính.
  • Khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống.

* Chú ý:

  • Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị của các dữ liệu.
  • Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.

- Liên kết: Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa. Chẳng hạn thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đó tạo nên liên kết giữa 2 bảng này.

Cơ sở dữ liệu quan hệ là CSDL được xây dựng trên mô hình dữ liệu quan hệ , có các đặc trưng sau: Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với quan hệ khác. ... Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và không quan trọng thứ tự Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

Các đặc điểm  của mô hình dữ liệu quan hệ:Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác.Các bộ là phân biệt và thứ tự của các bộ là không quan trọng.Mỗi thuộc tỉnh có một tên phân biệt, thứ tự của các thuộc tỉnh là không quan trọng.Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.* Thuật nghữ mới:

Trong mô hình dữ liệu quan hệ ta dùng thuật nghữ miễn để chi kiểu dữ liệu của thuộc tỉnh.

Câu hỏi: Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ?

A. Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng

B. Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức tạp

C. Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự các thuộc tính là quan trọng

D. Tên của các quan hệ có thể trùng nhau

Lời giải:

Đáp án đúng: A. Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng

Giải thích:

Đặc điểm đặc trưng của một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ là các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng.

Kiến thức bổ sung:

1. Cơ sở dữ liệu là gì?

“Cơ sở dữ liệu là cách thức tổ chức lưu trữ dữ liệu hiệu quả để đảm bảo việc nhập và khai thác dữ liệu nhanh và chính xác”.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

Cơ sở dữ liệu có nhiều cách tổ chức, trong đó cách hiệu quả nhất là tổ chức theomô hình quan hệdo tiến sĩ E.F.Code người Đức đề xuất năm 1969 và người ta gọi đó là cơ sở dữ liệu quan hệ.

“Cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức dữ liệu theo các bảng và có quan hệ với nhau để giảm thiểu sự dư thừa dữ liệu đồng thời vẫn đảm bảo sự hiệu quả trong lưu trữ và truy xuất dữ liệu ”

Ngày nay, cơ sở dữ liệu quan hệ được dùng trong hầu hết các hệ thống phần mềm từ kế toán, ngân hàng, doanh nghiệp,…

3. Các thành phần của bảng cơ sử dữ liệu

a. Bảng dữ liệu [Table]

Bảng dữ liệu là thành phần chính trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Bảng chứa dữ liệu.

Trong đó:

- Cột/Trường [Field]: các trường thể hiện thuộc tính của bảng dữ liệu ví dụ tên, địa chỉ…

-Dòng[row]:là một dòng dữ liệu gồm các dữ liệu có liên quan với nhau hay còn gọi là bảng ghi [record].

-Ô [cell]:Giao giữa dòng và cột và là nơi chứa dữ liệu.

-Khóa chính[Primary Key]:là một trường hoặc nhiều trường gộp lại được sử dụng để định nghĩa bảng ghi. Khóa chính có 02 thuộc tính là không được trùng và không được rỗng. Ví dụ: giá trị 1 của trường CustomerID đó sẽ suy ra được tất cả dữ liệu của dòng đầu tiên. Hay nói cách khác các giá trị của dòng đầu tiên là giá trị các thuộc tính của bảng ghi có customerID = 1.

Một bảng có thể có khóa chính hoặc không, tuy nhiên để dễ quản lý người ta thường định nghĩa khóa chính cho các bảng.

b. Mối quan hệ

Trong đó:

-Khóa ngoại [Foreign Key]: là trường ở bảng này [bảng Invoice] nhưng có trường tương ứng làm khóa chính ở bảng kia [bảng Customer] để tạo ra mối quan hệ giữa hai bảng.

-Mối quan hệ [Relationship]:tạo ra mối liên kết giữa hai bảng nhằm xác định mối liên quan giữa các trường dữ liệu của hai bảng. Ví dụ: nếu bạn muốn biết khách hàng có mã khách hàng số 1 mua những đơn hàng nào thì bạn phải dựa vào mối quan hệ trên. Trong cơ sở dữ liệu quan hệ mối quan hệ thể hiện ở 03 dạng sau:

+ Quan hệ 1-1:Trong quan hệ này mỗi bảng chỉ có một và chỉ một bảng ghi tương ứng mà thôi. Ví dụ quan hệ vợ – chồng, quan hệ Thông tin cơ bản – Thông tin chi tiết …

+Quan hệ 1-n:Là quan hệ phổ biến nhất trong cơ sở dữ liệu, trong hệ này 1 bảng ghi ở bảng này có nhiều bảng ghi tương ứng ở bảng kia. Trong ví dụ trên một bảng ghi trong bảng Customer có nhiều bảng ghi trong bảng Invoice.

+Quan hệ n-n:trong quan hệ này một bảng ghi trong bảng này tương ứng với nhiều bảng ghi trong bảng kia và ngược lại.

c. Khóa và liên kết giữa các bảng

* Khóa

+ Không có hai hàng nào trong một bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

+ Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả gọi là khoá của một bảng.

* Khóa chính

+ Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn [chỉ định] một khóa làm khoá chính [primary key].

+ Trong một hệ QTCSDL quan hệ, khi nhập dữ liệu cho một bảng, giá trị của mọi bộ tại khóa chính không được để trống.

+ Các hệ QTCSDL quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo sự nhất quán dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy về dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể[hay gọi ngắn gọn là ràng buộc khóa].

* Lưu ý:

+ Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.

+ Nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

* Liên kết: thực chất sự liên kết giữa các bảng được xác lập dựa trên thuộc tính khóa.

Video liên quan

Chủ Đề