Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Địa lí lớp 4

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu

Trong nhiều thế kỉ qua, khoa học Địa lí không ngừng phát triển và đã mang lại cho nhân loại rất nhiều thành tựu to lớn. Việc thể hiện và lưu trữ những tri thức ấy ngoài sử dụng ngôn ngữ viết, nói thông thường thì cần phải có một ngôn ngữ đặc biệt. Đó chính là bản đồ. Bản đồ là công cụ hữu hiệu giúp mã hoá những tri thức địa lí.

Địa lí bắt đầu từ bản đồ và cũng kết thúc bằng bản đồ. Để có thể nghiên cứu và học tập Địa lí, việc đầu tiên cần làm là phải giải mã được bản đồ, sau đó những tri thức địa lí mới tìm được lại được mã hoá trở lại bản đồ. Để làm được điều đó trước tiên cần phải có kĩ năng sử dụng bản đồ. Kĩ năng sử dụng bản đồ là kĩ năng thực sự được chú trọng và được hình thành, rèn luyện ngay từ khi bắt đầu học tập địa lí ở các nước tiến bộ.

Khi đó, bản đồ không chỉ là đồ dùng học tập trực quan cần thiết mà còn là tư liệu học tập để các em tìm ra các kiến thức địa lí. Để có thể sử dụng được bản đồ, học sinh phải có kĩ năng sử dụng bản đồ. Khi học sinh có kĩ năng sử dụng bản đồ, dưới sự hướng dẫn của giáo viên các em có thể tái tạo lại được hình ảnh lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng, mà không cần phải nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa. Việc biết cách khai thác kiến thức từ bản đồ giúp học sinh hứng thú và ghi nhớ bền vững hơn, thay vì việc học sinh thụ động tiếp nhận những tri thức mà giáo viên đưa ra rồi phải ghi nhớ một cách máy móc thì học sinh tự mình tìm hiểu, nghiên cứu dưới hướng dẫn của giáo viên để tìm ra tri thức. Có những kĩ năng sử dụng bản đồ cơ bản ngay từ bậc Tiểu học giúp học sinh không chỉ tích cực và biết cách làm việc với bản đồ để đạt được mục tiêu học tập của môn Địa lí mà còn giúp học sinh có thói quen và biết cách sử dụng bản đồ trong cuộc sống, phục vụ cho cuộc sống của các em. Ngoài ra, có kĩ năng sử dụng bản đồ ở lớp 4 còn giúp học sinh chuẩn bị nền tảng để học tập và nghiên cứu Địa lí ở các lớp học cao hơn.

Trước tình hình đó, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng, tôi đã chọn đề tài: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4

2. Tên sáng kiến

Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4

3. Tác giả sáng kiến

- Họ và tên: Tạ Thị Bích Ngọc

- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Kim Long B - Kim Long -Tam Dương - Vĩnh Phúc.

- Số điện thoại: 0988402554 - E_mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

Nhà giáo Tạ Thị Bích Ngọc - Trường Tiểu học Kim Long B - Tam Dương

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến môn học Địa lí ở khối lớp 4. Trong đó, vấn đề mà sáng kiến giải quyết là đưa ra một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong môn Địa lí lớp 4.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

Ngày 15 tháng 9 năm 2020

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

7.1. Nội dung của sáng kiến

7.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài.

a] Khái niệm bản đồ địa lí

Bản đồ được định nghĩa trong sách giáo khoa Địa lí lớp 4: Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất theo một tỉ lệ nhất định.

b] Khái niệm bản đồ giáo khoa

Bản đồ giáo khoa là biểu hiện thu nhỏ của bề mặt Trái Đất dựa trên cơ sở toán học. Bằng ngôn ngữ bản đồ, phương tiện [đồ hoạ] phản ánh sự phân bố, trạng thái mối liên hệ tương hỗ của khách thể phù hợp với trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi học sinh.

c] Kĩ năng sử dụng bản đồ

Kĩ năng sử dụng bản đồ là sự sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt động có liên quan đến bản đồ trong quá trình học tập địa lí của học sinh. Kĩ năng sử dụng bản đồ được thể hiện ở ba mức độ: kĩ năng hiểu bản đồ, kĩ năng đọc bản đồ, kĩ năng vận dụng bản đồ.

7.1.2. Vai trò của bản đồ giáo khoa và tác dụng của việc hình thành kĩ năng sủ dụng bản đồ cho học sinh

  1. Vai trò của bản đồ giáo khoa

Với vai trò là ngôn ngữ thứ hai của địa lí thì bản đồ coa vai trò quan trọng trong nghiên cứu và học tập địa lí. Trong nhà trường, bản đồ giáo khoa không những là đồ dùng trực quan mà còn là nguồn tri thức quan trọng để giáo viên hướng dẫn học sinh lĩnh hội các kiến thức và rèn luyện kĩ năng.

b] Tác dụng của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh

Việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh là cần thiết rất quan

trọng. Muốn sử dụng được bản đồ, khai thác được tri thức trên bản đồ thì học sinh phải có kĩ năng sử dụng bản đồ. Kĩ năng này không phải tự nhiên có mà phải có quá trình rèn luyện. Có kĩ năng sử dụng bản đồ giúp học sinh tích cực, chủ động hơn trong giờ học. Những kiến thức các em thu được qua việc động não tìm tòi sẽ giúp các em hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn. Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh không chỉ giúp các em học tốt hơn trong môn Địa lí mà còn nhiều các môn học khác, lĩnh vực khác trong cuộc sống có sử dụng đến bản đồ.

7.1.3. Mối liên hệ giữa kiến thức bản đồ và việc hình thành kĩ năng bản đồ cho học sinh

a] Con đường hình thành kĩ năng

Con đường hình thành kĩ năng tuân theo con đường nhận thức chân lí khách quan của con người. Đó là từ trực quan đến trừu tượng rồi trở lại hoạt động thực tiễn.

b] Mối liên hệ giữa kiến thức bản đồ và việc hình thành kĩ năng bản đồ cho học sinh

Khi bản đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kĩ năng bản đồ là mục đích còn khi bản đồ là nguồn tri thức thì kiến thức, kĩ năng bản đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lí mới trên bản đồ.

7.1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4 và việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phần địa lí lớp 4

a] Tri giác

Học sinh lớp 4 đã nắm được mục đích quan sát và trong quá trình quan sát các em đã biết chú ý quan sát các chi tiết của đối tượng và đi sâu vào chi tiết riêng rẽ, các em đã có thể tổng hợp chúng để có được một biểu tượng hoàn chỉnh về đối tượng.

b] Khả năng chú ý

Chú ý không chủ định chiếm ưu thế trong chú ý của học sinh tiểu học. Các em chỉ chú ý vào những gì mình thích, những gì mới mẻ, sinh động và thời gian tập trung chú ý của học sinh rất ngắn.

c] Trí nhớ

Trí nhớ hình tượng trực quan ở học sinh tiểu học lớn hơn trí nhớ từ ngữ và lôgic. Thời kỳ này ghi nhớ của các em vẫn là ghi nhớ không chủ định.

Đến lớp 4, các chi tiết trong hình ảnh tưởng tượng của học sinh giàu có hơn, được sắp xếp hợp lí hơn so với các lớp đầu tiểu học. Đặc biệt đến thời kỳ này các em đã bắt đầu có khả năng tưởng tượng dựa trên những tri giác đã có từ trước và dựa trên ngôn ngữ.

e] Tư duy

Đến lớp 4, học sinh đã biết phân tích đặc điểm của đối tượng để tìm ra dấu hiệu bản chất. Ngoài ra các em còn biết khái quát các hiện tượng riêng lẻ thành nội dung hoàn chỉnh, các em cũng đã có khả năng phán đoán giả định, biết chứng minh và lập luận những phán đoán của mình.

7.1.5. Các loại bản đồ phục vụ cho chương trình địa lý lớp 4

Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh yêu cầu phải có phương tiện là bản đồ.Các loại bản đồ phục vụ cho chương trình địa lí lớp 4 gồm:

- Bản đồ trong sách giáo khoa

- Bản đồ giáo khoa treo tường

- Bản đồ câm

- Atlat địa lí

7.1.6. Một số vấn đề chung của phần địa lí trong môn lịch sử - địa lí lớp 4

a] Cấu trúc của một bài học Địa lí lớp 4

Cấu trúc của một bài địa lí trong sách giáo khoa như sau:

- Phần cung cấp kiến thức

- Phần câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động

- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm, đây còn được gọi là phần ghi nhớ.

b] Bản đồ được sử dụng trong phần Địa lí lớp 4

Bảng 1: Bản đồ được sử dụng trong các bài học trong phân môn Địa lí lớp 4

Tên bài

Bản đồ

Làm quen với bản đồ [2 tiết]

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ khu vực hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội

Bản đồ thế giới

Bản đồ du lịch Việt Nam

Dãy núi Hoàng Liên Sơn

Lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ khu vực Bắc Bộ

Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn

Bản đồ các ngành kinh tế khu vực Tây Bắc [hoặc bản đồ kinh tế Việt Nam]

Trung du Bắc Bộ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ khu vực Tây Nguyên

Tây Nguyên

Lược đồ các cao nguyên ở Tây Nguyên

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên [2 tiết]

Lược đồ một số cây trồng và vật nuôi chính ở

Tây Nguyên

Lược đồ các sông chính ở Tây Nguyên

Bản đồ các ngành kinh tế khu vực Tây Nguyên

Thành phố Đà Lạt

Lược đồ khu trung tâm thành phố Đà Lạt

Bản đồ khu vực Tây Nguyên

Bản đồ du lịch thành phố Đà Lạt

Đồng bằng Bắc Bộ

Lược đồ đồng bằng Bắc Bộ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ khu vực Bắc Bộ

Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ

Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ

[2 tiết]

Bản đồ dân cư khu vực Bắc Bộ

Bản đồ kinh tế khu vực đồng bằng Bắc Bộ

Thủ đô Hà Nội

Lược đồ Thủ đô Hà Nội

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ du lịch Hà Nội

Thành phố Hải Phòng

Lược đồ thành phố Hải Phòng

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ du lịch thành phố Hải Phòng

Bản đồ các ngành kinh tế thành phố Hải Phòng

Đồng bằng Nam Bộ

Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ

Lược đồ tự nhiên đồng bằng Nam Bộ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ tự nhiên khu vực đồng bằng Nam Bộ

Bản đồ các ngành kinh tế khu vực Nam Bộ

Thành phố Hồ Chí Minh

Lược đồ thành phố Hồ Chí Minh

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh

Bản đồ du lịch và kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Cần Thơ

Lược đồ thành phố Cần Thơ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ

Bản đồ du lịch và kinh tế thành phố Cần Thơ

Dải đồng bằng duyên hải miền Trung

Người dân và hoạt động sản xuất ở đồng bằng duyên hải miền Trung [2 tiết]

Lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung

Lược đồ đầm, phá ở Thừa Thiên - Huế

Bản đồ duyên hải miền Trung

Bản đồ các ngành kinh tế khu vực duyên hải miền Trung

Thành phố Huế

Lược đồ thành phố Huế

Bản đồ địa lí Việt Nam

Bản đồ du lịch thành phố Huế

Thành phố Đà Nẵng

Lược đồ thành phố Đà Nẵng

Bản đồ địa lí Việt Nam

Bản đồ kinh tế thành phố Đà Nẵng

Biển đảo và Quần đảo

Khai thác khoáng sản và hải sản ở vùng biển Việt Nam

Lược đồ biển Đông, các đảo và quần đảo của nước ta

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Bản đồ kinh tế biển Việt Nam

c] Yêu cầu về kĩ năng bản đồ

Với học sinh lớp 4, chỉ yêu cầu kĩ năng bản đồ cơ bản và đơn giản nhất:

+ Kĩ năng hiểu nội dung của bản đồ.

+ Kĩ năng đọc chú giải.

+ Kĩ năng xác định phạm vi, giới hạn của đối tượng địa lí.

+ Kĩ năng xác định phương hướng

+ Kĩ năng xác định đối tượng và chỉ trên bản đồ.

+ Kĩ năng mô tả một đối tượng địa lí.

+ Kĩ năng so sánh, tổng hợp, phân tích các đối tượng rồi rút ra kết luận.

+ Kĩ năng vẽ, tô màu, điền đối tượng địa lí trong bản đồ câm.

7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến

7.2.1.Thực trạng

Qua thực tế nhiều năm liền dạy Địa lí ở khối lớp 4 và và có dịp trao đổi tiếp xúc một số giáo viên và học sinh ở trường tiểu học khác, tôi nhận thấy:

Trong hệ thống các môn học ở trường tiểu học, thì vai trò của môn Địa lí có thể nói ít được giáo viên và học sinh chú tâm đến và nó thực sự bị coi là môn học phụ, môn học không ảnh hưởng đến kết quả đánh giá; chất lượng dạy học môn Địa lí chưa cao.

Giáo viên chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng bản đồ. Vì thế mà đa số học sinh chưa có kĩ năng sử dụng bản đồ. Thực trạng đó được trình bày cụ thể trong các mục:

a] Tình hình dạy học phân môn Địa lí lớp 4

Hiện nay tình trạng dạy môn Địa lí vẫn còn đơn điệu, chưa linh hoạt do giáo viên vẫn chỉ áp dụng đơn điệu bằng cách mô tả và phương pháp giải thích, giảng giải vẫn còn khá phổ biến. Một số giáo viên chỉ dạy tiết Địa lí một cách qua loa, chống đối. Tiết học Địa lí chỉ được rút gọn trong 20 phút hoặc ít hơn. Hoạt động dạy học chủ yếu là học sinh đọc sách giáo khoa, đọc ghi nhớ rồi học thuộc ghi nhớ. Trong một số tiết học Địa lí, giáo viên đã sử dụng đồ dùng dạy học, phổ biến là bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa. Song, giáo viên chỉ sử dụng đồ dùng dạy học đó ở mục đích minh hoạ mà chưa coi đó là một nguồn tri thức và hướng dẫn học sinh chủ động khai thác tri thức địa lí từ những đồ dùng đó. Do đó chưa tạo cho các em ấn tượng sâu, chưa phát huy óc tưởng tượng phong phú, sự chủ động sáng tạo của học sinh.

Chính vì lí do đó mà thực trạng dạy học Địa lí ở các trường tiểu học hiện nay đạt kết quả không cao. Tình trạng học sinh không có kiến thức địa lí cũng như các kĩ năng địa lí là phổ biến.

b] Tình hình sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập Địa lí ở trường Tiểu học

Để tìm hiểu về thực trạng sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập phần Địa lí lớp 4 tôi đã tiến hành gửi phiếu điều tra tới 15 giáo viên ở Trường Tiểu học Kim Long B Tam Dương - Vĩnh Phúc.

Tìm hiểu về mức độ sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học Địa lí tôi đã sử dụng câu hỏi:

Câu 1: Mức độ sử dụng bản đồ địa lí các giờ dạy học Địa lí của thầy cô là:

Thường xuyên

Hiểm khi

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Kết quả thu được là hầu hết các giáo viên đều sử dụng bản đồ và lược đồ một cách thường xuyên trong dạy học phần Địa lí lớp 4. Qua quan sát, dự giờ, tôi thấy rằng giáo viên có sử dụng tới bản đồ và lược đồ trong các tiết học Địa lí.

Để tìm hiểu mức độ hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, tôi đã sử dụng câu hỏi:

Câu 2: Trong các giờ dạy học Địa lí thầy/cô thường sử dụng bản đồ vào mục đích nào:

Dùng bản đồ để minh hoạ cho phần kênh chữ

Dựa vào bản đồ để đặt câu hỏi

Học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ

Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh

Mục đích khác

Trong 100 phiếu thống kê được kết quả như sau: 54% giáo viên chỉ sử dụng bản đồ để minh hoạ cho phần kênh chữ; 37% giáo viên sử dụng bản đồ để đặt câu hỏi như yêu cầu trong sách giáo khoa; 9% giáo viên có chú ý đến việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.

Như vậy, trong dạy học môn Địa lí ở trường tiểu học hiện nay, bản đồ được sử dụng phổ biến trong các tiết học, nhất là lược đồ trong sách giáo khoa. Mặc dù vậy, việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lí còn nhiều hạn chế do giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, vai trò của bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí, coi bản đồ như một đồ dùng minh hoạ trực quan.

Dạy địa lí cần phải kết hợp phần thông tin trong sách giáo khoa và khai thác tri thức có trong bản đồ. Nhưng phần lớn giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ trực quan, chưa khai thác nội dung bản đồ. Việc hướng dẫn học sinh học bằng bản đồ còn hạn chế, học sinh chưa biết làm bài tập dựa trên bản đồ do kĩ năng bản đồ của các em còn yếu điều đó dẫn đến việc lĩnh hội tri thức địa lí rất hạn chế.

c] Thực trạng kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh lớp 4 và việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh

Đối với học sinh, tôi đã điều tra kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh, thấy rằng:

Khi được yêu cầu thực hiện các thao tác làm việc trên bản đồ thì học sinh đều tỏ ra lúng túng. Tôi đã yêu cầu học sinh thực hiện một số kĩ năng bản đồ từ đơn giản đến khó hơn và rút ra nhận xét như sau: Phần lớn học sinh chưa có kĩ năng sử dụng bản đồ. Một số nhỏ học sinh khá giỏi đã thực hiện được kĩ năng bản đồ đơn giản như đọc tên, xác định phương hướng trên bản đồ, tìm và chỉ đối tượng địa lí trên bản đồ, đọc các thông tin từ bản đồ. Theo như quan sát thì những học sinh này rất chủ động trong các giờ học địa lí, nhất là mỗi khi giáo viên yêu cầu làm việc với bản đồ, các em rất hăng hái và chủ động khai thác các thông tin trên bản đồ, tuy nhiên khi yêu cầu kĩ năng cao hơn như khái quát hoặc phân tích các đặc điểm của đối tượng, liên hệ các thông tin trên bản đồ để rút ra nhận xét thì học sinh chưa làm được.

Để tìm hiểu về ý kiến của giáo viên về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4 tôi đã tiến hành quan sát, dự giờ, kết hợp với điều tra câu hỏi

Câu 3: Theo thầy/cô thì có cần thiết hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4 hay không? Trong các tiết học thầy/cô đã chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh không? Ý kiến của thầy cô về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4 trong phần Địa Lí.

Tổng hợp các câu trả lời tôi thu được những ý kiến trái chiều về vấn đề này như:

- Một số giáo viên cho rằng chưa cần thiết phải hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4. Có nhiều lí do được đưa ra nhưng nhiều nhất là do giáo viên cho rằng kĩ năng sử dụng bản đồ quá khó với học sinh lớp 4, giáo viên không thể rèn luyện cho học sinh ở lứa tuổi nhỏ như vậy được và học sinh lớp 4 cũng chưa cần thiết phải có kĩ năng này.

- Một số khác thì cho rằng cần thiết phải hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh nhưng chỉ yêu cầu ở mức độ đơn giản như đọc tên bản đồ, xác định phương hướng, tìm và chỉ đối tượng, chưa yêu cầu học sinh phải thực hiện những kĩ năng cao hơn.

- Có thầy cô cho rằng thời gian trên lớp dành cho môn học Địa lí quá ít nên giáo viên khó có thể hình thành kĩ năng cho học sinh.

Qua những số liệu thống kê cùng quá trình tiếp xúc, quan sát tôi thấy rằng việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều giáo viên thậm chí còn chưa có kĩ năng sử dụng bản đồ, khi sử dụng bản đồ để truyền thụ kiến thức còn lúng túng, qua loa, không khai thác hết được vai trò của bản đồ. Một số giáo viên đã có kĩ năng sử dụng bản đồ, sử dụng bản đồ dạy học rất tốt nhưng vẫn chưa quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ. Chỉ có rất ít giáo viên rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh nhưng vẫn chưa thu được hiệu quả cao vì chưa tìm được những phương pháp hiệu quả.

Trên đây là thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong phần Địa lí lớp 4 ở một số trường mà tôi đã tìm hiểu. Qua tình hình đó mà chúng ta thấy rằng việc tìm ra những biện pháp để rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4 là rất cần thiết để giờ học địa lí đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí 4 nói riêng và chất lượng dạy học ở tiểu học nói chung.

7.2.2. Nguyên nhân

Đa số các trường Tiểu học hiện nay chưa chú ý nhiều đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ địa lí cho học sinh. Giáo viên thường sử dụng bản đồ làm đồ dùng minh họa trong các tiết học. Học sinh chưa hiểu hết được bản đồ là gì, sử dụng bản đồ như thế nào, các em biết đến bản đồ như một bản vẽ có sử dụng kí hiệu với nhiều màu sắc. Một số học sinh khá hơn đã có những kiến thức ban đầu về bản đồ, hiểu được một số hình vẽ, kí hiệu, tìm được các đối tượng địa lí trên bản đồ. Nhưng đó mới chỉ ở mức độ đơn giản, các em chưa biết làm việc với bản đồ theo đúng trình tự đẫn đến việc các em chưa khai thác được hết những tri thức cần thiết với bài học trong đó. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh không biết cách sử dụng bản đồ, nhưng về căn bản là các em không được rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ.

7.2.3. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh

a] Dạy học sinh hiểu bản đồ

* Mục đích:

Dạy học sinh những kiến thức cơ bản về bản đồ địa lí và một số kĩ năng ban đầu khi làm việc với bản đồ. Đây là việc làm đầu tiên cần thực hiện khi rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.

* Cách tiến hành:

Hiểu bản đồ là khâu đầu tiên trong việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh. Hiểu bản đồ nghĩa là hiểu kiến thức về bản đồ, về đặc trưng định tính, định lượng, cấu trúc, hiểu tính chất, nội dung, chức năng, ý nghĩ của bản đồ.

Thực tế dạy học ở nhà trường phổ thông đã phản ánh cho thấy không có sự phân chia ranh giới rõ ràng giữa hai nhiệm vụ cung cấp kiến thức về bản đồ, coi bản đồ như đối tượng học tập và việc hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết để sử dụng bản đồ như một nguồn kiến thức. Để hiểu được bản đồ địa lí, học sinh vừa phải nắm vững các khái niệm về bản đồ đã được quy định trong chương trình địa lí ở nhà trường phổ thông và phải dần dần hình thành được một số kĩ năng ban đầu về bản đồ.

- Dạy học sinh các kiến thức về bản đồ

Trước tiên các em phải có những kiến thức về bản đồ hay nói cách khác là muốn trả lời được câu hỏi bản đồ dùng như thế nào? thì trước tiên các em phải biết bản đồ là gì? Bản đồ được dùng để làm gì? Bản đồ gồm những cái gì?

+ Bước 1: Cho học sinh quan sát bản đồ

Để học sinh có hình ảnh về bản đồ, nhận biết được bản đồ thì giáo viên cho các em quan sát trực tiếp bản đồ với nhiều loại bản đồ như bản đồ treo tường, bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ trong Atlat, lược đồ.

+ Bước 2: Đưa ra khái niệm

Khái niệm bản đồ: Bản đồ là những hình vẽ thu nhỏ một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất theo một tỉ lệ nhất định.

Giáo viên cần lưu ý cho học sinh cách gọi bản đồ và lược đồ. Về bản chất thì lược đồ là một loại bản đồ. Tuy nhiên để tránh nhầm lẫn trong cách gọi tên thì ta phải phân biệt rõ đâu là bản đồ và đâu là lược đồ. Bản đồ là những hình vẽ có độ chính xác cao và có nhiều nội dung thể hiện, ở bản đồ bao giờ cũng có tỉ lệ bản đồ.

+ Bước 3: Củng cố

Để củng cố việc phân biệt bản đồ và lược đồ giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trò chơi, bài tập phân biệt bản đồ và lược đồ. Chẳng hạn như giáo viên chuẩn bị nhiều bản đồ và lược đồ sau đó cho học sinh chọn riêng ra đâu là bản đồ, đâu là lược đồ hoặc so sánh những đặc điểm giống và khác nhau giữa bản đồ và lược đồ.

Trong khái niệm bản đồ, để học sinh hiểu hơn về bản đồ, giáo viên cho học sinh biết thêm bản đồ được tạo ra bằng cách nào

- Các yếu tố của bản đồ:

Bản đồ có rất nhiều yếu tố, nhưng để phù hợp và vừa sức với học sinh tiểu học ta chỉ yêu cầu học sinh biết các yếu tố: Tên bản đồ, phương hướng, tỉ lệ bản đồ, kí hiệu bản đồ, bảng chú giải, bản đồ phụ.

Để học sinh biết về các yếu tố này, giáo viên chỉ rõ các yếu tố đó trên bản đồ một cách chậm rãi và mạch lạc.

- Dạy học sinh kĩ năng bản đồ ban đầu

Khi học sinh bắt đầu sử dụng bản đồ, để có những kĩ năng sử dụng bản đồ như đọc bản đồ, phân tích bản đồ,thì yêu cầu học sinh trước tiên phải có kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ va kĩ năng tìm, chỉ vị trí của các đối tượng địa lí trên bản đồ. Cụ thể như sau:

+ Kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ

Xác định phương hướng một cách chính xác trên bản đồ là một kĩ năng cơ bản và rất quan trọng. Việc xác định vị trí địa lí hoặc mô tả một đối tượng địa lí trên bản đồ sẽ trở nên khó khăn hoặc sai lệch nếu không nắm được cách xác định phương hướng trên bản đồ.

Yêu cầu về kĩ năng xác định phương hướng ở lớp 4 mới chỉ tập trung ở việc cho học sinh biết cách xác định bốn hướng chính: Đông, Tây, Nam, Bắc trên bản đồ.

Mặc dù ở bậc Tiểu học, học sinh chưa được học về mạng lưới kinh tuyến và vĩ tuyến nhưng giáo viên vẫn có thể hướng dẫn học sinh dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ. Giáo viên có thể cho học sinh chấp nhận là trên bản đồ thường có những đường kẻ dọc và đường kẻ ngang.

Xác định phương hướng trên bản đồ là hoạt động đầu tiên khi học sinh làm việc với bản đồ, qua hoạt động này, học sinh hình thành nên kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ của các đối tượng địa lí.

+ Tìm và chỉ vị trí địa lí của các đối tượng địa lí trên bản đồ

Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách chỉ vị trí một đối tượng thế nào cho đúng, chẳng hạn khi chỉ vị trí một dòng sông, học sinh phải chỉ xuôi theo dòng chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn chứ không chỉ theo hướng ngược lại hoặc chỉ một điểm trên dòng sông. Hay học sinh biết được vị trí đèo Hải Vân thì học sinh dễ dàng tìm ra vị trí hai thành phố Huế và Đà Nẵng. Tương tự như vậy, nếu học sinh biết vị trí của Huế thì cũng nhanh chóng tìm ra vị trí của Đà Nẵng hoặc đèo Hải Vân.

b] Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ

* Mục đích: Giúp học sinh biết cách đọc bản đồ.

* Tiến hành:

Khái niệm đọc bản đồ: Đọc bản đồ là thông qua những kí hiệu trên bản đồ mà phân tích và nhìn thấy những nét thực tế của khu vực bề mặt Trái Đất được biểu hiện trên bản đồ.

Đọc bản đồ là kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với học sinh tiểu học. Đọc bản đồ không phải là đọc các chữ ghi trên bản đồ mà là một quá trình tìm hiểu kiến thức địa lí chứa đựng trong các kí hiệu trên bản đồ, ở các mức độ cao, thấp khác nhau, tuỳ theo đối tượng và mục đích sử dụng.

Đọc bản đồ có ba mức độ khác nhau:

- Mức độ 1: Nắm được mục đích của việc làm [ví dụ tìm sông Hồng, Thành phố Hà Nội, tỉnh Sơn La trên bản đồ].

+ Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào các kí hiệu.

- Mức độ 2: Quan sát vận dụng kiến thức địa lí, kiến thức bản đồ để tìm ra đặc điểm của đối tượng.

- Mức độ 3: Kết hợp những kiến thức bản đồ với kiến thức địa lí sâu hơn để so sánh.

c] Xác lập quy trình sử dụng bản đồ cho học sinh

* Mục đích:

Xác lập một quy trình sử dụng bản đồ chung khi học sinh làm việc với bản đồ để học sinh ghi nhớ, thực hiện theo đúng trình tự mỗi khi sử dụng bản đồ.

* Tiến hành:

Với mỗi bài địa lí, với mỗi nhiệm vụ của từng bài thì bản đồ địa lí lại được khai thác một cách khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng bản đồ một cách có hiệu quả nhất thì giáo viên phải xác lập cho học sinh quy trình sử dụng bản đồ:

Quy trình sử dụng bản đồ này giáo viên cho học sinh ghi nhớ trong bài Làm quen với bản đồ. Ở mỗi bài dạy sau, giáo viên cho học sinh nhắc lại quy trình này trước khi yêu cầu học sinh làm việc với bản đồ. Giáo viên cũng phải là người tuân thủ và làm mẫu đúng các bước trong quy trình này khi sử dụng bản đồ trong tiết dạy. Cụ thể:

- Bước 1: Nắm được mục đích, yêu cầu làm việc với bản đồ, lược đồ:

Trên bản đồ có thể hiện rất nhiều nội dung, để học sinh có thể tập trung chú ý, khai thác được những kiến thức địa lí đúng hướng, nhanh hơn thì giáo viên phải nói rõ là học sinh phải quan sát vào đâu, để làm gì, tìm những gì, so sánh, kể tên cái gì,...Sau khi rói rõ nhiệm vụ giáo viên phải gọi 2 hoặc 3 em nhắc lại yêu cầu của giáo viên, đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều biết mình phải làm gì đối với bản đồ, lược đồ này.

- Bước 2: Đọc tên bản đồ, lược đồ.

Đây là bước đơn giản nhất trong các bước sử dụng bản đồ nhưng không thể bỏ qua, vì đọc tên bản đồ để học sinh biết bản đồ đó thể hiện nội dung gì. Chẳng hạn Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam và Bản đồ dân số Việt Nam sẽ thể hiện hai nội dung khác nhau. Đó là nếu như bản đồ địa lí tự nhiên thể hiện rõ những đối tượng của địa lí tự nhiên như: địa hình, đất đai, thổ nhưỡng, núi, sông ngòi,...thì bản đồ dân số lại thể hiện rõ đối tượng chính là dân cư, sự phân bố dân cư, các đô thị, mật độ dân số,...

- Bước 3: Xem bảng chú giải

Bản đồ là một bản vẽ với nhiều hình vẽ, kí hiệu, màu sắc. Mỗi yếu tố đó là sự mã hoá thông tin địa lí khác nhau. Để hiểu được những kí hiệu đó thể hiện cho đối tượng nào thì học sinh phải xem bảng chú giải.

Công việc xem bảng chú giải không chỉ dừng lại ở việc đọc các chú giải trong bảng chú giải, và nhiều khi cũng không cần đọc và hiểu tất cả những gì có trong chú giải. Mà học sinh phải suy nghĩ mục đích sử dụng bản đồ là gì, biết phải đọc gì, tìm gì trên bản đồ để tìm đúng kí hiệu đối tượng mà mình cần.

Khi xem chú giải học sinh phải có trí tưởng tượng để hình dung ra đối tượng địa lí thể qua kí hiệu trên bản đồ rồi ghi nhớ. Sau đó tìm những kí hiệu ấy trên bản đồ. Qua đây thì học sinh hình thành kĩ năng xác định đối tượng địa lí trên bản đồ.

Đối với yêu cầu tính khoảng cách, tính độ lớn, độ dài của địa lí ngoài thực tế dựa vào bản đồ thì học sinh cần tìm tỉ lệ bản đồ trên bản đồ để tính toán.

- Bước 4: Đọc bản đồ

Đọc bản đồ với những mức độ nào phụ thuộc vào mỗi bài học.

Để học sinh có thể thực hiện được những yêu cầu trên thì giáo viên phải có hệ thống các câu hỏi cụ thể hướng dẫn, định hướng cho học sinh.

Ví dụ minh hoạ:

Trong bài Thủ đô Hà Nội, để tìm hiểu về đặc điểm giao thông của thủ đô Hà Nội giáo viên yêu cầu học sinh: Hãy quan sát lược đồ Thủ đô Hà Nội và cho biết từ Hà Nội có thể đi tới các tỉnh khác bằng các loại đường giao thông nào?

Giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau:

- Bước 1: Nắm rõ mục đích: quan sát lược đồ để tìm các loại đường giao thông Hà Nội với các địa phương khác.

- Bước 2: Đọc tên lược đồ: Lược đồ Thủ đô Hà Nội.

- Bước 3: Đọc chú giải: Học sinh đọc chú giải, biết kí hiệu đường liền đen là đường sắt, điền liền đỏ là đường ô tô, đường nét gạch chấm là ranh giới tỉnh, kí hiệu máy bay chỉ sân bay.

- Bước 4: Đọc bản đồ

+ Học sinh xác định ranh giới của Thủ đô Hà Nội [học sinh khoanh kín bằng tay theo đường ranh giới nét gạch chấm] màu vàng trên lược đồ là diện tích Thủ đô Hà Nội. Chỉ và đọc tên các tỉnh giáp Hà Nội.

+ Kết hợp việc đọc bản chú giải, học sinh dễ dàng nhận ra hai loại đường giao thông là đường sắt và đường ô tô. Có học sinh sẽ phát hiện ra đường hàng không vì các em thấy ở Hà Nội có sân bay, nếu học sinh chưa nhận ra được thì giáo viên phải có các câu hỏi phụ như: đọc chú giải các em thấy có biểu tượng của sân bay, các em hãy tìm vị trí của sân bay trên lược đồ và cho biết đó là sân bay nào? Đó là loại hình giao thông nào mà chúng ta biết?. Còn một loại hình giao thông nữa mà yêu cầu học sinh phải vận dụng vốn kiến thức địa lí của mình để suy luận đó là đường sông. Giáo viên có thể gợi ý bằng các câu hỏi: Quan sát trên lược đồ các em thấy con sông lớn nào chảy qua Hà Nội? Nhờ con sông này Hà Nội sẽ có thêm loại đường giao thông nào nữa? Lúc đó học sinh sẽ phải vận dụng kiến thức bản đồ từ các bài khác là đường vẽ màu xanh lục trên bản đồ biểu thị cho sông. Học sinh xác định được sông Hồng, giáo viên chú ý cho các em chỉ sông Hồng theo chiều hướng chảy. Liên hệ kiến thức thực tế học sinh trả lời được sông Hồng có thể phát triển giao thông đường sông.

+ Hệ thống các câu trả lời học sinh sẽ tìm ra các loại đường giao thông của Thủ đô Hà Nội tới các khu vực khác là: đường ô tô, đường sắt, đường hàng không và đường máy bay. Giáo viên có thể yêu cầu một số học sinh lên chỉ trên lược đồ lớn các loại đường giao thông của Hà Nội.

d] Tăng cường luyện tập, thực hành

Đi đôi với việc dạy cho học sinh cách làm việc với bản đồ thì phải tăng cường cho học sinh thực hành, luyện tập nhiều lần với bản đồ thì những kĩ năng sử dụng bản đồ mới bền vững và ngày càng hoàn thiện. Ta có thể tăng cường luyện tập, thực hành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh bằng một số biện pháp:

* Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập

* Mục đích:

Qua việc trả lời các câu hỏi, hoàn thành các bài tập có liên quan đến sử dụng bản đồ để học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ.

* Tiến hành:

- Những yêu cầu khi sử dụng các câu hỏi và bài tập hướng dẫn để rèn luyện kĩ năng kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh:

+ Giáo viên phải có sự chuẩn bị trước những câu hỏi, bài tập một cách kĩ lưỡng để đảm bảo các bài tập, câu hỏi phải phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với trình độ của học sinh, bài tập bắt buộc học sinh phải động não, sử dụng những kĩ năng bản đồ.

+ Học sinh phải tích cực, chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao.

- Các bước sử dụng câu hỏi và bài tập hướng dẫn

Những câu hỏi và bài tập hướng dẫn này có thể cho học sinh làm ngay trên lớp hoặc giáo viên giao việc về nhà cho học sinh, tuỳ vào đặc điểm của mỗi bài học mà các câu hỏi, bài tập được thiết kế cũng như cách tổ chức thực hiện khác nhau nhưng vẫn theo một trình tự chung.

Bước 1: Chuẩn bị phiếu câu hỏi, bài tập

+ Để thiết kế được hệ thống những câu hỏi, bài tập phù hợp, đảm bảo yêu cầu thì giáo viên phải nghiên cứu kĩ mục đích, nội dung bài học, mục đích rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh, đặc điểm của học sinh, đặc điểm của cơ sở vật chất, để soạn ra những câu hỏi, bài tập phù hợp.

+ Sau khi đã soạn ra được hệ thống câu hỏi, bài tập thì giáo viên phải dự đoán được các tình huống, đáp án mà học sinh có thể làm được, những tình huống học sinh dễ sai hoặc nhầm lẫn để có những biện pháp hỗ trợ, gợi ý cho học sinh.

Bước 2: Sử dụng câu hỏi, bài tập

+ Những câu hỏi và bài tập này được sử dụng sau để củng cố những kĩ năng sử dụng bản đồ mà học sinh đã có nên thường được sử dụng sau phần hình

thành kiến thức hoặc được giao về nhà.

+ Giáo viên nên in bài tập theo phiếu rồi phát cho học sinh, trước khi yêu cầu học sinh thực hiện thì giáo viên có thể hướng dẫn về những yêu cầu về bài tập, đảm bảo tất cả học sinh đều hiểu yêu cầu của bài tập.

+ Giao nhiệm vụ cho học sinh trong thời gian bao nhiêu, bao giờ phải hoàn thành rõ ràng.

Bước 3: Đánh giá kết quả bài làm của học sinh

+ Giáo viên thường xuyên đánh giá bài làm của học sinh để kích thích học sinh tự giác làm bài, qua bài làm của học sinh để nắm bắt khả năng của học sinh, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.

+ Nhận xét bài của học sinh kĩ lưỡng, nói cho các em biết các em đã làm tốt ở đâu, chưa tốt ở phần nào và cách khắc phục như thế nào.

* Sử dụng bản đồ câm [bản đồ trống]

Sử dụng bản đồ câm là hình thức mới lạ, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Sử dụng bản đồ câm để hình thành kĩ năng vẽ bản đồ đơn giản như vẽ kí hiệu, tô màu, giúp học sinh nhớ các kí hiệu, nhớ vị trí, mối tương quan các đối tượng thể hiện trên bản đồ.

Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tô màu thể hiện các vùng lãnh thổ, vẽ các đối tượng địa lí bằng kí hiệu, ghi tên các đối tượng địa lí trên bản đồ trống,

Ví dụ: Em hãy tìm thủ đô Hà Nội trên bản đồ trống, vẽ đường ranh giới của Hà Nội với các tỉnh khác rồi tô màu vào diện tích của thủ đô Hà Nội.

* Tích hợp với các môn học khác

+ Yếu tố tích hợp thể hiện trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí.

Lịch sử và địa lí đều giúp cho học sinh có những hiểu biết về con người và những hoạt động của họ trong các môi trường khác nhau. Lịch sử đi sâu vào việc tìm hiểu những hoạt động của con người từ nguồn gốc đến nay, trong khi địa lí chủ yếu quan tâm tới quan hệ tương tác của con người với môi trường trong hiện tại.

Khi tiến hành dạy học chương trình này, giáo viên cần tăng cường kết hợp những nội dung có liên quan mật thiết với nhau giữa hai phần, có thể bằng nhiều cách như:

Thay đổi thứ tự nội dung của một trong hai phần. Ví dụ bài Bản đồ và cách sử dụng Bản đồ Việt Nam nên tiến hành dạy những kiến thức cần dùng chung cho cả 2 phần trước. Ví dụ: Những kiến thức về bản đồ và sử dụng bản đồ được dạy trước. Với cách này giáo viên phải sắp xếp lại trình tự nội dung trong bài. Liên hệ kiến thức gần nhau giữa 2 phần. Ví dụ: Khi dạy học nội dung Thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, giáo viên có thể liên hệ với kiến thức lịch sử ở bài Nhà Lí dời đô ra Thăng Long hoặc dạy bài Kinh thành Huế có thể liên hệ với nội dung địa lí ở bài Thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng duyên hải miến Trung

Trong các bài Lịch sử cũng sử dụng nhiều lược đồ và bản đồ, giáo viên có thể kết hợp với rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.

+ Yếu tố tích hợp thể hiện trong chương trình môn Địa lí và Toán lớp 4.

Yếu tố tích hợp môn Địa lí trong môn Toán thể hiện rõ nhất trong hai bài Tỉ lệ bản đồ trong sách giáo khoa Toán 4. Ở trong hai bài này, học sinh được dạy về tỉ lệ bản đồ, các em sẽ hiểu hơn về bản đồ, tỉ lệ bản đồ và biết cách đo kích thước trên bản đồ; tính toán, xác định khoảng cách thực tế của đối tượng ngoài thực tế. Giáo viên có thể tích hợp với môn học Địa lí bằng cách cho học sinh đo và tính toán khoảng cách thực tế các đối tượng địa lí trên bản đồ có sử dụng trong phần Địa lí. Ví dụ: Ta có thể cho học sinh đo khoảng cách từ điểm này đến điểm kia trên bản đồ, rồi yêu cầu học sinh tính khoảng cách thực tế của hai địa điểm đó, hoặc yêu cầu học sinh tính toán khoảng cách thực tế của hai địa phương nào đó trên bản đồ nhằm mục đích vừa rèn luyện kĩ năng tính toán tỉ lệ bản đồ, vừa rèn luyện kĩ năng tìm, xác định đối tương, đo đạc trên bản đồ.

Ngoài ra, giáo viên có thể tăng cường cho học sinh sử dụng bản đồ trong các chuyến đi tham quan, thực tế. Trước mỗi chuyến đi, có thể cho các em tìm điểm đến trên bản đồ, tìm cách đi trên bản đồ, tính toán khoảng cách từ nơi đi tới nơi đến,Qua đó học sinh được trải nghiệm, được rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho, hình thành thói quen sử dụng bản đồ cho học sinh trong cuộc sống.

e] Ứng dụng công nghệ thông tin

* Mục đích:

Ứng dụng những phần mềm tin học hỗ trợ cho việc giảng dạy địa lí và sử dụng bản đồ, góp phần rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.

* Nội dung:

Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì đã có rất nhiều ứng dụng, phần mềm tin học phục vụ đắc lực cho việc dạy học. Với việc giảng dạy địa lí ở trường tiểu học ta có thể sử dụng hai phần mềm đơn giản và tiện dụng là PowerPoint và db Map.

- Ứng dụng phần mềm PowerPoint

Giáo viên có thể dùng PowerPoint cùng với thiết bị máy chiếu để trình bày bản đồ, lược đồ trên màn chiếu. Sử dụng các hiệu ứng để giúp học sinh dễ nhận ra các đặc điểm của các yếu tố trên bản đồ, lược đồ. Cùng với các hiệu ứng, ứng dụng trên PowerPoint giáo viên dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ.

Phần mềm PowerPoint là phần mềm được sử dụng phổ biến để soạn giảng một tiết dạy học có thiết bị trình chiếu hiện nay. Đó là vì phần mềm này đã rất quen thuộc, dễ sử dụng, có nhiều tính năng vượt trội so với các phần mềm thiết kế trình diễn khác

- Ứng dụng phần mềm db MAP

Trong phần mềm này đã có 13 bản đồ Việt Nam được số hoá từ bản đồ hành chính Việt Nam có tỉ lệ 1: 1.750.000 của Cục đo đạc và Bản đồ Nhà nước xuất bản năm 1993. Các bản đồ khác được số hoá từ các bản đồ trong tập Atlat Địa lí Việt Nam của Trung tâm Bản đồ và Tranh ảnh Giáo khoa để thống nhất nội dung với các bản đồ đã có trong nhà trường phổ thông.

Các bản đồ hiện có trong phần mềm này là:

+ Bản đồ hành chính Việt Nam

+ Bản đồ tự nhiên Việt Nam

+ Bản đồ khoáng sản Việt Nam

+ Bản đồ khí hậu Việt Nam

+ Bản đồ đất thực vật Việt Nam

+ Bản đồ dân cư và dân tộc Việt Nam

+ Bản đồ nông nghiệp chung Việt Nam

+ Bản đồ các vùng nông nghiệp Việt Nam

+ Bản đồ lâm- ngư nghiệp Việt Nam

+ Bản đồ công nghiệp chung Việt Nam

+ Bản đồ giao thông Việt Nam

+ Bản đồ câm [trống] Việt Nam

Đối với mỗi bản đồ, ngoài phần sử dụng chung như phóng to, thu nhỏ một khu vực còn có thể sử dụng một số tính năng riêng. Ví dụ, trong Bản đồ hành chính Việt Nam, ngoài việc hiển thị các tỉnh, các huyện, ở các mức độ thu, phóng khác nhau, còn có thể tính được diện tích, chu vi các lãnh thổ đó. Trong Bản đồ giao thông Việt Nam, ngoài việc hiển thị các mạng đường giao thông như: đường ô tô, đường xe lửa, đường biển, đường sông, còn có thể tìm được con đường ngắn nhất nối 2 địa điểm đã xác định Nói chung, phần mềm db-MAP 3.0 là một phần mềm rất quý và tốt có thể dùng để dạy địa lí Việt Nam ở các trường phổ thông, cao đẳng và đại học trong điều kiện chúng ta mới bước đầu làm quen với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại.

[Màn hình chính của db-MAP khi khởi động]

Phần mềm db-MAP có rất nhiều tính năng hữu ích cho việc dạy và học môn Địa lí. Do điều kiện thời gian có hạn nên tôi chỉ xin tìm hiểu về việc mở và khai thác bản đồ.

8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

a] Đối với nhà trường:

Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban Giám hiệu nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian , cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học như sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

b] Đối với giáo viên:

Giáo viên cần có trình độ chuyên môn vững và kĩ năng sư phạm tốt. Đồng thời giáo viên phải có sự nhiệt tình, say mê với công việc, tâm huyết với nghề nghiệp.

Mỗi giáo viên cần có sự nhạy bén trong quá trình dạy học, phải quan sát và tìm hiểu xem các em còn lúng túng ở chỗ nào để có sự điều chỉnh kịp thời.

Thường xuyên có sự trao đổi với đồng nghiệp, kết hợp với gia đình học sinh để rèn luyện các em ở lớp cũng như ở nhà.

Luôn có ý thức và thói quen dạy bằng bản đồ, lựa chọn những bản đồ có nội dung phù hợp với bài giảng và từ đó có phương pháp giảng dạy tối ưu.

Giáo viên có trình độ, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin linh hoạt kết hợp sự tâm huyết với công việc.

Sự phối kết hợp một cách chặt chẽ từ phía phụ huynh học sinh với giáo viên và nhà trường trong công tác giáo dục.

Học sinh tích cực, kiên trì, say mê hứng thú học tập môn Địa lí

10. Đánh giá lợi ích thu được và dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến:

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

Từ việc tìm hiểu những vấn đề cơ bản của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4; tôi đã đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4

Qua những năm giảng dạy môn Địa lí tôi đã áp dụng những biện pháp như đã trình bày ở trên để rèn kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh, tính hiệu quả của các biện pháp này là rất khả quan.

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Đề tài đã được triển khai rộng rãi và có hiệu quả trong công tác dạy và học phân môn Địa lí lớp 4, lớp 5 không chỉ trong trường mà còn nhiều trường khác trong huyện. Các lợi ích mà đề tài mang lại là:

Học sinh tích cực sử dụng, làm việc với bản đồ khi giáo viên yêu cầu. Có ý thức sử dụng bản đồ một cách nghiêm túc và cẩn thận, không làm rách, hỏng bản đồ. Chú ý quan sát giáo viên làm mẫu, hướng dẫn sử dụng bản đồ, phân tích bản đồ ở mỗi tiết học. Thường xuyên sử dụng bản đồ trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, có ý thức tìm hiểu về thiên nhiên, về môi trường xung quanh, về đất nước và con người Việt Nam.

- Học sinh đã hình thành được cho mình các kĩ năng với bản đồ:

+ Kĩ năng xác định phương hướng, giới hạn trên bản đồ.

+ Kĩ năng chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.

+ Kĩ năng xác định vị trí, mô tả từng yếu tố trên bản đồ.

+ Kĩ năng đọc, vận dụng bản đồ, liên hệ các yếu tố trên bản đồ.

Giáo viên đã có phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh, đã gợi mở giúp cho học sinh tiến hành khai thác kiến thức trên bản đồ, đồng thời hướng dẫn học sinh cách đọc và khai thác các đối tượng trên bản đồ. Hầu hết các giáo viên cũng đã cho học sinh học tập với nhiều loại bản đồ khác nhau như cùng một đề tài bản đồ được biên tập ở hai thời điểm khác nhau, hoặc đối với các tỉ lệ khác nhau hoặc bản đồ trên cùng một tỉ lệ nhưng lại khác nhau về nội dung. Sự phối hợp nhiều bản đồ trên một giờ giảng đã tạo cho học sinh có phán đoán, tư duy dựa trên phân tích, so sánh, tổng hợp liên hệ các sự kiện giúp các em có khả năng tìm tòi, phát hiện cái mới Đó cũng là giúp các em có lòng hăng say nghiên cứu khoa học, giải quyết tốt nội dung cần học.

Trên cơ sở hiểu, đọc bản đồ và tham gia các hoạt động trải nghiệm có liên quan đến bản đồ, học sinh đã biết vận dụng các kiến thức đó trong học tập địa lí cũng như trong cuộc sống.

Khi làm việc với bản đồ, học sinh rất hào hứng và đã thành thạo với các kĩ năng:

+ Kĩ năng hiểu nội dung của bản đồ.

+ Kĩ năng đọc chú giải.

+ Kĩ năng xác định phạm vi, giới hạn của đối tượng địa lí.

+ Kĩ năng xác định phương hướng [yêu cầu xác định 4 hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc].

+ Kĩ năng xác định đối tượng và chỉ trên bản đồ.

+ Kĩ năng mô tả một đối tượng địa lí.

+ Kĩ năng so sánh, tổng hợp, phân tích các đối tượng địa lí rồi rút ra kết luận.

+ Kĩ năng vẽ, tô màu, điền đối tượng địa lí trong bản đồ câm.

Ý kiến của đồng nghiệp [Nhà giáo Nguyễn Thị Hường - Trường Tiểu học Kim Long B]: Đề tài được ứng dụng rất hiệu quả. Trong quá trình dạy học, giáo viên và học sinh có sự phối hợp nhịp nhàng giữa dạy và học. Từ đó các em hứng thú hơn, tự tin chiếm lĩnh kiến thức. Kết quả là đa số các em học tập rất sôi nổi, hiểu bài và nhiều em thuộc bài ngay tại lớp.

Ý kiến của đồng nghiệp [Nhà giáo Lê Thị Hà Trường Tiểu học Hoàng Lâu]: Từ chỗ các em còn lúng túng chưa biết sử dụng bản đồ trong giờ học Địa lí để tìm ra kiến thức của bài học thì đến nay hầu hết các em đã sử dụng thành thạo, khai thác kiến thức một cách chủ động và sáng tạo làm cho hiệu quả tiếp thu bài của học sinh cao hơn, kết quả bài học được nâng cao.

Kết quả thu được trên 96 học sinh tham gia tại trường Tiểu học Kim Long B:

+ Tháng 9/2020:

Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ

Học sinh sử dụng bản đồ thành thạo

18 em

18,75 %

Học sinh biết sử dụng bản đồ

36 em

37,5 %

Học sinh chưa biết sử dụng bản đồ

42 em

43,75 %

+ Tháng 2/2021:

Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ

Học sinh sử dụng bản đồ thành thạo

72 em

75 %

Học sinh biết sử dụng bản đồ

24 em

25 %

Học sinh chưa biết sử dụng bản đồ

0 em

0 %

Kết quả thu được trên 182 học sinh tham gia tại trường Tiểu học Kim Long:

Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ

Học sinh sử dụng bản đồ thành thạo

134 em

73,6 %

Học sinh biết sử dụng bản đồ

48 em

26,4 %

Học sinh chưa biết sử dụng bản đồ

0 em

0 %

Qua điều tra, tìm hiểu tôi thấy rõ thực trạng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phần Địa lí lớp 4 ở Tiểu học hiện nay. Từ đây tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục thực trạng để nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí 4 ở Tiểu học đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học nói chung.

Tôi mong muốn rằng đề tài này sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng cao kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Địa lí lớp 4 ở Tiểu học. Cũng chính việc nghiên cứu đề tài này đã giúp tôi trau dồi nhiều kiến thức, nhất là những kiến thức về địa lí và dạy học địa lí. Đó cũng là cơ sở để sau này giúp tôi có thể truyền thụ tri thức cho học sinh dễ dàng hơn.

11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến

Số TT

Tên cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

1

Tạ Thị Bích Ngọc

Trường Tiểu học Kim Long B Tam Dương Vĩnh Phúc

Phân môn Địa lí ở lớp 4C

Bản báo cáo trên là những kinh nghiệm của tôi về rèn kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Kim Long, ngày tháng năm 2021

HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Lệ Hương

Kim Long, ngày tháng năm 2021

Tác giả sáng kiến

Tạ Thị Bích Ngọc

MỤC LỤC

TIÊU ĐỀ

TRANG

1. Lời giới thiệu

01

2. Tên sáng kiến

01

3. Tác giả sáng kiến

01

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

02

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

02

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

02

7. Mô tả bản chất cúa sáng kiến

02

8. Những thông tin cần được bảo mật

19

9. Các điều kiện cẩn thiết để áp dụng sáng kiến

19

10. Đánh giá lợi ích thu được và dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến

20

11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lâm Quang Dốc, Bản đồ giáo khoa, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội. [2003]

2. Nguyễn Anh Dũng [2010], Sách giáo khoa Lịch sử - Địa lí 4, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

3. Đặng Văn Đức [1993], Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh các lớp 6, 7, 8 phổ thông cơ sở, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

4. Đặng Thành Hưng [2010], Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 62/2010, trang 25 - 28, Hà Nội.

5. Nguyễn Tuyết Nga và Phạm Thị Sen [2003], Dạy học Địa lí ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo Dục.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề