Ngành công nghiệp của thành phố hồ chí minh chiếm bao nhiêu % giá trị sản xuất cn vùng đnb?

1. Giá trị sản xuất công nghiệp vùng Đông Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm? A. 30% B.40% C.50% D.60% 2. Trong cơ cấu công nghiệp của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm bao nhiêu phần trăm? A.48% B.57% C.65% D.74% 3.Vùng nào sau đây là vùng đông dân đứng thứ 2 cả nước? A. Đông Nam Bộ B. Đồng bằng Sông Cửu Long C. Đồng bằng sông Hồng D. Duyên hải Nam Trung Bộ 4. Dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ chiếm bao nhiêu % cơ cấu kinh tế của vùng? A.6,2% B.34,5% C.38,5% D.59,3% 5. Khó khăn về mặt tự nhiên ở Đông Nam Bộ là gì? A. Diện tích đất phèn, đất mặn lớn B. Thiếu nước ngọt về mùa khô C. Hiện tượng cát bay, cát lấn

D. Hay xảy ra lũ quét, sạt lỡ đất vào mùa mưa

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 32: Vùng Đông Nam Bộ [tiếp theo] giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Tỉ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu GDP của vùng Đông Nam Bộ là 59,3% [năm 2002] trong khi của cả nước tỉ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu GDP của cả nước là 38,5 %.

[trang 117 sgk Địa lý lớp 9] Dựa vào hình 32.2, hãy nhận xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ.

Trả lời:

Nhận xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ:

   – Sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam lãnh thổ.

   – Ba trung tâm công nghiệp lớn nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu.

      + Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn, cơ cấu ngành đa dạng nhất.

      + Biên Hòa và Vũng Tàu là hai trung tâm công nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu ngành khá đa dạng, Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.

      + Các trung tâm công nghiệp còn lại có quy mô vừa hoặc nhỏ, quan trọng nhất là Thủ Dầu Một.

* Tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ:

   – Cây công nghiệp lâu năm phân bố ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, trong đó tập trung nhiều nhất ở 3 tỉnh: Bình Dương, Bình Phước và Đồng Nai.

   – Bao gồm: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều.

      + Cao su là cây trồng quan trọng và chiếm diện tích lớn nhất. Phân bố chủ yếu ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai.

      + Điều: Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương.

      + Cà phê:Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu.

      + Hồ tiêu: Bình Phước, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai.

* Cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng này vì:

   – Điều kiện tự nhiên:

      + Địa hình và đất: có diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình thoải.

      + Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, ít gió mạnh.

      + Nguồn nước: thủy lợi đã được cải thiện, nổi bật là hồ Dầu Tiếng [hồ thủy lợi lớn nhất nước ta].

   – Điều kiện kinh tế – xã hội:

      + Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.

      + Có nhiều cơ sở chế biến sản phẩm cây cao su ở Biên Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh

      + Cây cao su mang lại hiệu quả kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định [trong nước, nước ngoài]

      + Có chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước

   – Hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn thuộc tỉnh Tây Ninh, hồ thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai thuộc tỉnh Đồng Nai.

   – Vai trò của hồ Dầu Tiếng:

      + Vai trò: Đảm bảo nước tưới vào mùa khô cho hơn 170 nghìn ha đất nông nghiệp của tỉnh Tây Ninh và huyện Củ Chi [Thành phố Hồ Chí Minh], góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

   – Vai trò hồ Trị An:

      + Hồ thủy điện xây dựng trên sông Đồng Nai [tỉnh Đồng Nai], vai trò chính là cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị An.

      + Đốì với nông nghiệp, hồ Trị An góp phần cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai, điều tiết chế độ nước sông Đồng Nai, giảm bớt ngập úng vào mùa mưa, xâm nhập mặn vào mùa khô ở phía hạ lưu sông Đồng Nai, giúp cho sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn.

   – sản xuât công nghiệt tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP năm 2002 chiếm 59,3% GDP của vùng.

   – cơ cấu sản xuất cân đối bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm.

   – Một số ngành công nghiệp hiện đại ngày càng phát triển như: đầu khí, điện tử, công nghê cao.

   – 3 trung tâm công nghiệp lớn nhất : Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu…

Những điều kiện thuận lợi để Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước:

   – Điều kiện tự nhiên:

      + Địa hình và đất: có diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình thoải. [đồng bằng cao và đồi lượn sóng], thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn.

      + Khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn nhiệt ẩm dồi dào.

      + Nguồn nước: hệ thống thủy lợi được đầu tư xây dựng , nổi bật là hồ Dầu Tiếng [hồ thủy lợi lớn nhất nước ta], hồ Trị An, cung cấp nước tưới cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp.

   – Điều kiện kinh tế – xã hội:

      + Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc cây công nghiệp.

      + Đã hình thành nhiều cơ sở chế biến, góp phần nâng cao giá trị nông sản, thúc đẩy sản xuất phát triển.

      + Thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định [trong nước, nước ngoài].

      + Có chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước

Bảng 32.3. Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002 [%]

Tổng số Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ
100 1,7 46,7 51,6

Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.

Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002 [%].

Nhận xét:

Tỉ trọng các khu vực kinh tế của TP. Hồ Chí Minh có sự chênh lệch lớn:

   – Khu vực nông – lâm – ngư nghiệp chỉ chiếm 1,7% trong cơ cấu GDP.

   – Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất với 51,6%.

   – Khu vực công nghiệp – xây dựng cũng chiếm tỉ trọng khá lớn 46,7%.

   ⇔ Cơ cấu kinh tế trên thể hiện sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế , công nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh, ứng với vai trò là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.

Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước thống nhất?

Đề bài

Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước thống nhất?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ từ sau khi đất nước thống nhất:

- Trước khi đất nước thống nhất:

+ Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm. Sản xuất phụ thuộc nước ngoài.

+ Phân bố chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn.

- Từ sau khi đất nước thống nhất:

+ Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng [59,3% năm 2002], hiện nay chiếm hơn 1/2 giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng và cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm. Đã hình thành và phát triển nhanh nhiều ngành công nghiệp hiện đại như:hóa dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, chế tạo máy, hóa dược....

+ Phân bố công nghiệp ngày càng hợp lí hơn. Các trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu. 

TP. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.

Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.

Thủ Dầu Một [Bình Dương] là trung tâm công nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ trong các năm gần đây.

+ Khó khăn: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và chất lượng môi trường bị suy giảm.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 9 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề