Tiêu chí chấm điểm trong tiếng Anh là gì

Bài nói Ielts [IELTS speaking] được đánh giá theo những tiêu chí sau đây:

  • Độ trôi chảy và mạch lạc [Fluency and Coherence]
  • Khả năng sử dụng từ ngữ [Lexical Resource]
  • Độ chính xác và sự đa dạng trong ngữ pháp [Grammar Range and Accuracy]
  • Phát âm [Pronunciation]

Trong 4 tiêu chí trên, tiêu chí đầu tiên cần rất nhiều nỗ lực của bạn. Chúng ta cùng tìm hiểu những yếu tố quan trọng quyết định đến điểm số tốt của phần này nhé!

Độ trôi chảy và mạch lạc [Fluency and Coherence] chính là:

  • Khả năng nói những câu dài;
  • Khả năng nói những câu dài mà không gặp nhiều khó khăn;
  • Có ngập ngừng hay không;
  • Tốc độ nói như thế nào?
  • Khả năng sử dụng từ nối [discourse markers]; liên từ [conjunctions];
  • Số lần tự sửa lỗi [self-correction]

Dưới đây là thang điểm cụ thể để đánh giá năng lực nói trôi chảy của các bạn hay không:

Khả năng trôi chảy nói 6 [Fluency and coherence 6]

  • Có khả năng trả lời khá dài ở hầu hết các câu hỏi;
  • Có sử dụng một số từ nối khác nhau;
  • Cụm từ nối thỉnh thoảng dùng sai;
  • Sử dụng một số từ thừa [redundant words];
  • Vẫn còn ngập ngừng, lỗi lặp từ và tự sửa lỗi khi nói sai;

Như vậy, thang điểm 6/9 đánh giá rằng: bạn đang bắt đầu hình thành phong cách trả lời của bản ngữ nhưng vẫn chưa thành thạo.

 Khả năng trôi chảy nói 7 [Fluency and coherence 7]

Bạn sẽ được 7 điểm trong phần này với điều kiện:

  • Có thể trả lời bằng các câu dài dễ dàng;
  • Sử dụng nhiều từ nối, từ thừa khá linh hoạt;
  • Câu trả lời liên quan đến chủ đề nói;
  • Thỉnh thoảng có ngập ngừng; lặp từ, tự chữa lỗi [nhưng những lỗi trên không ảnh hưởng đến nghĩa của bài nói];

Như vậy, thang điểm 7/9 đánh giá rằng: câu trả lời của bạn thường dài và chứa nhiều cụm từ nỗi và gần hơn với sự tự nhiên của bản ngữ

 Khả năng trôi chảy nói 8 [Fluency and coherence 8]

Bạn sẽ được 8/9 nếu đạt những tiêu chí sau:

  • Sử dụng rất linh hoạt những từ nối, từ thừa;
  • Hiếm khi ngập ngừng hoặc mắc lỗi lặp từ;
  • Có thể nói những câu rất dài và rất liên quan đến chủ đề;
  • Sử dụng những từ nối rất chính xác và hay;

Chúc  mừng bạn, nếu bạn đạt 8/9 thì level của bạn đang rất gần với bản ngữ rồi.

 Rất nhiều người cho rằng tốc độ nói sẽ quyết định điểm “fluency – độ trôi chảy” trong bài thi Ielts. Tuy nhiên, từ những phân tích trên ta có thể thấy đó chỉ là một trọng rất nhiều tiêu chí.

Tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá độ “fluency & coherence” chính là khả năng nói những câu dài và sử dụng linh hoạt những từ nối, từ thừa. Thay. Sử dụng discourse markers – từ nối sẽ giúp phần thi nói của bạn nghe lưu loát và tự nhiên hơn, giống người bản ngữ hơn. Discourse markers là cứu cánh để chúng ta chêm vào những chỗ bị ngắc ngứ, tạm thời chưa nghĩ ra ý hay từ để diễn đạt.

Tuy nhiên các bạn lưu ý rằng discourse markers sử dụng trong Speaking không giống với discourse markers sử dụng trong Writing. Đặc biệt là tính chất bài thi Speaking của IELTS khá là informal nên các từ như Moreover, Therefore, As a result,… hầu như không phù hợp mà thay vào đó là And, So, You know, Actually, In fact, I mean,… .

Lỗi thường gặp - Problems with Fluency and Coherence

Vấn đề thường gặp của thí sinh Việt nam là các bạn thường tập trung nhiều vào nội dung trả lời cho câu hỏi. Nói một cách khác, các bạn chỉ tập trung vào “information content” mà thiếu đi những từ nối để làm cho câu nói mềm mại, kết dính hơn.

Ví dụ: “What do you like about your hometown?”

Thí sinh nhà mình trả lời: “ My hometown is Hanoi. Hanoi is very modern so I like the buildings. All over the city there are lots of new interesting buildings being built. When I was younger most of the buildings looked the same so it wasn’t as attractive as it is nowadays”.

Câu trả lời không tệ. Tuy nhiên vấn đề nằm ở chỗ câu văn thiếu tính kết dính và mạch lạc vì thiếu từ nối.

Các bạn theo dõi đoạn dưới đây:

“Well you know, my hometown is Hanoi and you might not know this but Hanoi is very modern, so I suppose I would have to say I like the buildings. Actuaally, all over the city there are lots of new interesting buildings being built. In fact, it’s quite interesting to consider that when I was younger, most of the buildings looked the same, so you know it wasn’t as attractive as it is nowadays.”

Nội dung của câu trả lời trên hoàn toàn giống hệt với câu trả lời của chúng ta. Sự khác biệt duy nhất là thong tin ở đoạn 2 trở nên rất kết dính, liền mạch vì mang đậm phong cách trả lời của bản ngữ. Bài nói trên có thể được thang điểm 7,8 trong kì thi IELTS Speaking rồi đấy.

Trong tiếng Anh, khi nói ᴠề nghĩa “điểm ѕố”, ᴄhắᴄ hẳn ᴄáᴄ bạn ѕẽ phân ᴠân không biết đâu để phân biệt mark, ѕᴄore, grade, ѕᴄore. Chúng đều mang nghĩa “điểm”, tuу nhiên ᴄáᴄh dùng ᴠà bản ᴄhất lại khá kháᴄ nhau.

Bạn đang хem: Chấm Điểm tiếng anh là gì, ᴄhấm Điểm trong tiếng anh là gì

Cùng đọᴄ bài ᴠiết ѕau từ Anh ngữ Thiên Ân để phân biệt mark, ѕᴄore, point, grade trong tiếng Anh nhé!

1. Mark

Từ ᴠựngPhiên âmNghĩaVí dụ
Mark [n; ᴠ]/mɑːk/1. [n] Số hoặᴄ ᴄhữ ᴄái đượᴄ đưa ra để đánh giá tiêu ᴄhuẩn hoặᴄ hiệu quả ᴄông ᴠiệᴄ ᴄủa ai đó. Hoặᴄ đượᴄ trao ᴄho người đó khi họ đưa ra đáp án ᴄhính хáᴄ.

2. Cho điểm ѕố hoặᴄ ᴄhữ ᴄái để đánh giá hiệu quả họᴄ tập ᴄủa họᴄ ѕinh, ѕinh ᴠiên.

1. That I got a good mark in Engliѕh teѕt makeѕ mу parentѕ feel happу. [Việᴄ tôi đạt điểm tốt trong bài kiểm tra Tiếng Anh làm ba mẹ tôi ᴄảm thấу ᴠui].

2. When he ᴡaѕ a teaᴄher, he uѕuallу ѕpent about 2 hourѕ per daу marking hiѕ ѕtudentѕ’ teѕtѕ. [Khi ᴄòn là giáo ᴠiên, anh ấу thường mất 2 giờ mỗi ngàу để ᴄhấm điểm ᴄáᴄ bài kiểm tra ᴄho ѕinh ᴠiên].

Sự kháᴄ biệtThứ nhất, mark là ѕố điểm [điểm ѕố hoặᴄ điểm ᴄhữ] đạt đượᴄ trong một bài kiểm tra haу bài tập. Với nghĩa nàу, mark đượᴄ dùng như ѕᴄore ᴠà grade. Mark đượᴄ dùng phổ biến hơn trong tiếng Anh-Anh.

Thứ hai, giữa mark ᴠà ѕᴄore ᴄó ѕự kháᴄ nhau trong ᴄáᴄh diễn đạt.

VD: a] He got a full mark in Math teѕt = He got a perfeᴄt ѕᴄore in Math teѕt. [Anh ấу đạt điểm ѕố ᴄao nhất trong bài kiểm tra Toán]. b] The mark of mу Math teѕt iѕ 10 = I got mу Math teѕt ѕᴄore of 10. [Điểm kiểm tra Toán ᴄủa tôi là 10 điểm].

Thứ ba, mark thường đượᴄ biểu thị bằng ѕố, ᴄhữ ᴄái hoặᴄ đơn ᴠị phần trăm.

VD: The teaᴄher gaᴠe me a mark of 90% in the laѕt eхam. [Cô giáo ᴄho tôi 90% điểm trong bài kiểm tra trướᴄ].

Mу daughter ᴡaѕ diѕappointed to hear ѕhe got grade C in thiѕ ѕemeѕterTỔNG KẾT
MARKGRADESCOREPOINT
1. Số điểm đạt đượᴄ trong một bài kiểm tra haу bài tập.

2. Có thể biểu thị bằng ѕố, ᴄhữ ᴄái hoặᴄ đơn ᴠị phần trăm.

3. Phổ biến trong tiếng Anh-Anh.

Xem thêm: Verb Form Là Gì - Vị Trí Của Động Từ Trong Câu [Verbѕ]

4. Đánh giá từng bài kiểm tra đơn lẻ.

1. Số điểm đạt đượᴄ trong một bài thi.

2. Thường đượᴄ biểu thị bằng bằng ѕố, ᴄhữ ᴄái hoặᴄ đơn ᴠị phần trăm.

3. Phổ biến trongtiếng Anh – Mỹ.

4. Đánh giá ᴄấp độ thành tíᴄh tổng thể ᴄủa một khóa họᴄ.

1. Số điểm đạt đượᴄ trong một bài kiểm tra, trận đấu. Tỉ ѕố [điểm ѕố ᴄhung ᴄuộᴄ] ᴄủa một ᴄuộᴄ thi đấu.

2. Thể hiện bằng ѕố.

3. Phổ biến trongtiếng Anh – Mỹ.

4. Đánh giá điểm ѕố ᴄhung ᴄuộᴄ.

1. Mỗi đơn ᴠị điểm đượᴄ thêm ᴠào mỗi khi trả lời đúng một ᴄâu hỏi [trong bài kiểm tra] haу ghi bàn [trong ᴄuộᴄ thi đối kháng].

2. Thể hiện bằng ѕố.

3. Với nghĩa điểm, point không thể hiện khi là động từ.

Đến đâу, ᴄáᴄ bạn đã phân biệt đượᴄ ᴄáᴄ từ ᴠựng gần nghĩa ᴠà dễ gâу nhầm lẫn nàу ᴄhưa?

Cùng ᴄhia ѕẻ kiến thứᴄ bổ íᴄh nàу ᴄho bạn bè mình để ᴄùng phân biệt mark, ѕᴄore, point, grade trong tiếng Anh nhé! Chúᴄ ᴄáᴄ bạn họᴄ tốt!

Người xưa có câu “Biết người biết ta, Trăm trận trăm thắng”, có nhiều bạn khả năng giao tiếp bằng tiếng anh cực kỳ tốt, thế nhưng đến khi đi thi IELTS Speaking thì điểm lại không như mong đợi. Vậy nguyên nhân là từ đâu? Đó chính là do các bạn chưa hình dung ra được cấu trúc bài thi IELTS cũng như các tiêu chí chấm điểm trong 1 bài thi hoàn chỉnh để từ đó có những chiến thuật học tập thật tốt cho kì thi của mình. Chính vì thế, để giúp các bạn nắm rõ hơn các điều cần biết về kỳ thi IELTS, hôm nay cô sẽ chia sẻ cho các bạn 4 tiêu chí chấm điểm phần thi Speaking- một trong bốn kỹ năng IELTS được chính các ban giám khảo chấm thi chia sẻ qua nhiều kì thi.

Các tiêu chí chấm điểm IELTS Speaking

Mức độ lưu loát và mạch lạc [Fluency and Coherence]

Mức độ lưu loát gồm 3 yếu tố:

  • Tốc độ nói: Tốc độ nói là yếu tố hàng đầu khi xét tiêu chí trên. Nói từ tốn vừa đủ đề các em nghĩ câu trả lời và dịch sang tiếng Anh, đồng thời cũng giúp giám khảo dễ dàng nghe câu trả lời của các em. Hơn thế nữa, nói mạch lạc và trôi chảy cũng rất quan trọng. Các em cần có khả năng nói liên tục trong khoảng thời gian dài trả lời câu hỏi mà ít khi bị vấp, sử dụng uhm, uh..nhiều.
  • Độ dài câu trả lời : Ngoài tốc độ, giám khảo còn yêu cầu thí sinh có những câu trả lời với độ dài tương đối, phù hợp với từng phần thi.

VD: Do you like your hometown?
Yes, of course.

Các em đã mất điểm nếu trả lời câu hỏi trên như vậy bởi đơn giản độ dài câu hỏi và nội dung trong đó chưa đáp ứng được nhu cầu của người nghe. Trong part 1, câu trả lời không cần quá dài nhưng cũng không phải trả lời cụt ngủn trong trọn vẹn 3 từ như vậy.

  • Độ mạch lạc: Độ mạch lạc là khả năng trả lời đúng trọng tâm câu hỏi và mở rộng và phát triển câu trả lời bằng việc thêm các ví dụ minh họa hay giải thích để làm rõ ý. Đặc biệt là các ý được liên kết bằng các từ hay cụm từ nối phù hợp, giúp người nghe dễ hiểu.

Lưu ý: lưu loát không có nghĩa là quá nhanh hay quá dài, đây là quan niệm sai lầm! Bạn chỉ cần diễn dạt rõ ràng và trả lời trực tiếp vào nội dung câu hỏi, không nên nói “vòng vo Tam Quốc”, đây là lỗi rất hay thường gặp do văn hóa của người châu Á!

Nguồn từ vựng [Lexical Resource]

Tiêu chí này liên quan tới việc bạn sử dụng vốn từ vựng phong phú và chính xác khi trình bày các chủ đề khác nhau. Ngoài ra, nếu bạn có khả năng giải thích được 1 khái niệm mà bạn không biết từ hay cụm từ chính xác bằng tiếng Anh cũng được giám khảo đánh giá cao theo tiêu chí này. Lỗi mà thí sinh thường phạm phải là dùng từ tiếng Anh không chuẩn và chính xác do ảnh hưởng của thói quen dịch từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh. Đây là lỗi gặp nhiều nhất trong kỹ năng Speaking!
Ngoài ra, các em nên biết sử dụng từ đúng văn cảnh, ngữ nghĩa, không dùng linh tinh, thiếu chính xác, gây hiểu nhầm người nghe.
VD: Cùng một trạng thái happy, nhưng khi bạn dùng Rất vui: Excited, cheerful, joyful, on cloud nine,..và Vui bình thường: pleased, content, Glad..
Hay cả “happy” và “jubilant” đều có nghĩa hạnh phúc, vui vẻ nhưng “happy” là trạng thái hài lòng, thỏa mãn khi các em làm hay có một cái gì đó bạn thích. Còn “jubilant” là hài lòng, hạnh phúc khi các em đạt được 1 thành công quan trọng.
Bên cạnh đó, giám khảo còn đánh giá khả năng giải thích những từ mà em không tìm được trong tiếng anh và em nói theo cách hiểu của em.

*Các điểm cần lưu ý

  • Tránh dùng các từ hay cụm từ quá quen thuộc hay quá bình thường, ví dụ: I like, I think, beautiful, delicious …
  • Đối với tính từ, hãy cố gắng học thuộc các cặp và sử dụng theo cặp để tạo nhịp điệu khi nói, ví dụ: tasty and yummy; considerate and thoughtful…
  • Nên dùng cụm từ thay cho các tính từ hay động từ mà bạn cảm thấy khó phát âm lưu loát, ví dụ: “fit in with” thay cho “adapt to”…
  • Có thể dùng các tính từ tận cùng là “-y” khi mô tả con người, sự vật, hay sự việc trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ: “handy” thay cho “convenient”; “wordy” thay cho “talkative”…

Sử dụng cấu trúc câu đa dạng và chính xác [Grammartical Range and Accuracy]

Tiêu chí này đánh giá các cấu trúc câu mà bạn dùng khi trả lời câu hỏi của giám khảo. Cụ thể là các bạn không nên dùng toàn câu đơn mà nên sử dụng càng nhiều câu nhiều mệnh đề hay câu phức càng tốt. Đặc biệt, các bạn phải tránh phạm các lỗi về thì [tense] và các lỗi ngữ pháp [grammar] cơ bản.

Cách phát âm [Pronunciation]

Bạn phát âm giọng Anh [British English], Mỹ [American English] hay Úc [Australian English] đều được cả, miễn sao không phải Vietnamese English là được! =]]
Bài thi IELTS Speaking không đòi hỏi thí sinh phải phát âm như người bản ngữ nhưng cần phát âm chuẩn, rõ ràng và dễ hiểu.
Tiêu chí này bao gồm :

  • Phát âm các nguyên âm [vowel] và phụ âm [consonant] của từ 1 cách chính xác
  • Nhấn đúng trọng ấm [stress]
  • Có ngữ điệu [intonation], có nghĩa là không nói giọng đều đều mà có ngữ điệu, nhịp điệu lên xuống phù hợp
  • Không nói quá nhanh hoặc quá chậm và lưu ý phải ngắt giọng đúng chỗ.

Để đáp ứng các tiêu chí phần Pronunciation, các bạn phải luyện cách phát âm chuẩn. Đây cũng là bước đầu tiên các bạn cần chú ý khi luyện kỹ năng Speaking. Không phát âm chuẩn, xem như quá trình giao tiếp với người bản ngữ thất bại! Vì sao? Đơn giản là vì khi bạn phát âm không chuẩn thì họ sẽ không hiểu bạn đang nói gì, và ngược lại, người bản ngữ phát âm chuẩn nhưng các bạn lại nghe không ra họ đang nói gì!
Các em cần có khả năng phát âm chính xác các từ trong khi nói, ngoài ra, các em cần phải biết quy tắc nối âm và vận dụng trong khi nói, như vậy, các em sẽ nghe giống người bản xứ nói và vì thế mà điểm của các em cũng được nâng cao rất nhiều
Ngoài ra, các em cần có khả năng đánh trọng âm tốt. Phần lớn người Việt gặp khó khăn trong phần này do tiếng Việt không có trọng âm, chúng ta chỉ có các thanh âm là các dấu. Vì vậy, nếu muốn đạt điểm trong phần này, các em cần phải luyện tập nhiều. Trọng âm thôi chưa đủ, các em cần tạo ra âm điệu, cách lên xuống nhịp nhàng, đúng ngữ cảnh và nội dung các em muốn đề cập/ nhấn mạnh. Ngữ điệu ở đây bao gồm cho cả từ và câu.

Đừng để khó khăn làm nản chí chúng ta nhé! Các em hãy vào với tài liệu Speaking for IELTS để nắm ngay các bí kíp ôn luyện, các chủ đề phổ biến, các dạng bài tập cũng như bài giảng đã được Linh biên soạn để các em đạt được kết quả như mong muốn nhé!

Chúc các em học thật tốt!

Trần Tố Linh

Video liên quan

Chủ Đề