Ở quan hệ vật ăn thịt con mồi vật ăn thịt thường không thể tiêu diệt hết con mồi

1ĐẠI HỌC HUẾTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM  Tiểu luậnCác sinh vật ăn thịt và vai trò của chúngtrong Đấu tranh Sinh học Chuyên đề: Đấu tranh Sinh học và ứng dụngCHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌCMÃ SỐ: 60.14.01.11 Cán bộ hướng dẫn khoa học Tên học viên: Trần Đình Nam PGS.TS Nguyễn Văn Thuận Lớp: LL&PP DHBMSH - K22 HUẾ - 20142Mục lụcMục lục 2Phần 1: Đặt vấn đề 4Phần 2: Nội dung 52.1. Đại cương về hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) và biện pháp đấu tranh sinh học (ĐTSH) trong phòng trừ dịch hại 52.1.1. Hệ sinh thái nông nghiệp 52.1.1.1. Khái niệm 52.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của HSTNN 52.1.2. Dịch hại 52.1.3. Thiên đich 62.2. Đấu tranh sinh học (ĐTSH) và cơ sở lý luận của ĐTSH 62.2.1. Định nghĩa 62.2.2. Cơ sở lý luận của ĐTSH 72.2.2.1. Các dạng quan hệ chính trong QX sinh học 72.2.2.1.1. Mối quan hệ giữa các loài trong QX 7 được sử dụng trong ĐTSH 72.2.2.1.2. Vai trò của thiên đich trong hạn chế dịch hại 82.2.2.2. Tính chuyên hóa của thiên địch và ý nghĩa của nó trong các biện pháp ĐTSH 92.2.2.2.1. Các nhóm thiên địch theo quan hệ thức ăn 92.2.2.2.2. Các nhóm thiên địch tùy theo mức độ chuyên hóa 92.2.2.2.3. Vai trò của thiên địch trong việc hạn chế số lượng dịch hại 1032.3. Các sinh vật ăn thịt và vai trò của chúng trong ĐTSH 102.3.1. Côn trùng ăn thịt sâu hại 102.3.1.1. Mối quan hệ giữa côn trùng ăn thịt (CTAT) và con mồi của nó 102.3.1.2. Đặc điểm tập tính của côn trùng ăn thịt 142.3.1.3. Những nhóm côn trùng ăn thịt chủ yếu 152.3.2. Nhện ăn thịt sâu hại 172.3.2.1. Nhện lớn ăn thịt (Araneae) 182.3.2.2. Nhện nhỏ ăn thịt 182.3.3. Động vật không xương sống khác ăn thịt côn trùng 192.3.3.1. Thủy tức Hydrozoa 192.3.3.2. Giun dẹt (Turbellaria) 192.3.4. Động vật có xương sống ăn thịt sâu hại 192.3.4.1. Cá (Pisces) 192.3.4.2. Động vật lưỡng cư (Amphibia) 202.3.4.3. Bò sát (Reptilia) 212.3.4.4. Chim (Aves) 212.3.4.5. Động vật có vú (Mammalia) 234Phần 3: Kết luận 24Phần 1: Đặt vấn đềKể từ khi thuần hóa và đưa vào sử dụng các giống hoang dại làm các cây nôngnghiệp và công nghiệp phục vụ đời sống và sản xuất, con người ngày càng tác động mạnhmẽ vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên và biến một phần của hệ sinh thái tự nhiên thành các hệsinh thái nhân tạo – hệ sinh thái nông nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình. Trongquá trình đó, con người phải đối mặt với những trở ngại của tự nhiên, điều kiện khí hậu,thổ nhưỡng, và trong đó có các loài sinh vật gây hại đến cây trồng. Để khắc phục nhữngđiều đó, ngoài các giải pháp bên trong là tìm ra những giống cây trồng chống chịu, mộtgiải pháp được áp dụng đó là tiêu diệt các loài dịch hại cây trồng. Tùy vào phương phápmà mỗi loại có một ưu nhược điểm riêng, trong đó, sử dụng các sinh vật ăn thịt trong đấutranh sinh học là một phương pháp có tính bền vững và mang lại hiệu quả cao nếu vậndụng một cách thích hợp.5Phần 2: Nội dung2.1. Đại cương về hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) và biện pháp đấu tranhsinh học (ĐTSH) trong phòng trừ dịch hại2.1.1. Hệ sinh thái nông nghiệp2.1.1.1. Khái niệmHệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) đó là các hệ sinh thái (HST) nhân tạo do conngười tạo ra phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp. Trong đó nhóm các loài tạo nênnhững hệ thống sản xuất khác nhau được gọi là quần xã nông nghiệp (QXNN)Ví dụ: Cánh đồng lúa, trang trại nuôi bò sữa 2.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của HSTNN:- Số lượng các loài trong quần xã (QX) ít nhưng số lượng cá thể của mỗi loài lạirất lớn.- Mối quan hệ qua lại giữa chúng mang tính chất tạm thời.- Mối liên hệ dinh dưỡng được phân định một cách đơn giản, thường là có mộtloài thực vật đóng vai trò sinh vật sản xuất và một vài loài động vật sử dụng nó (sinh vậttiêu thụ), dây chuyền thức ăn thường ngắn và thẳng.- Trong HSTNN không có hoặc có cơ chế tự điều chỉnh rất yếu do vậy khi có cácloài dịch hại xuất hiện thì dễ có cơ hội bùng phát.2.1.2. Dịch hại:- Dịch hại là các loài sinh vật có tác động xấu đến số lượng, chất lượng, năng suấtcủa các loài trong QXNN bằng cách dùng các loài này làm thức ăn hoặc gây bệnh- Đặc điểm của dịch hại:+ Thường là sinh vật tiêu thụ bậc 1+ Thường sống bằng một loại cây trồng hoặc một loại thức ăn6+ Các loài dịch hại có khả năng thích nghi cao với sự biến đổi của QXNN2.1.3. Thiên đich:- Thiên địch là các loài trong đời sống của mình có ảnh hưởng xấu đến các loàidịch hại.- Đặc trưng của thiên địch+ Thường là sinh vật tiêu thụ bậc 2+ Thường là các loài ăn thịt, ký sinh, gây bệnh.+ Có tính chuyên hóa cao+ Vòng đời thường trùng hợp với vòng đời dịch hại.2.2. Đấu tranh sinh học (ĐTSH) và cơ sở lý luận của ĐTSH2.2.1. Định nghĩa:- Định nghĩa ĐTSH xuất hiện từ XIX và có những thay đổi gắn liền với thành tựu.ĐTSH là “Biện pháp sử dụng sinh vật ngăn chặn sự sinh sôi, nảy nở của các loài sinh vậtgây hại khác”- 1889, thuật ngữ ĐTSH được Smith đề nghị để chỉ thiên địch phòng trừ côn trùnghại- 1919, Sweetman cho rằng ĐTSH với nghĩa rộng hơn bao gồm cả việc sử dụngkháng sinh trong y tế, việc sử dụng sinh vật sống để phòng trừ cỏ dại, động vật, côn trùngvà cả các bệnh hại cây trồng.- Bên cạnh xu hướng cổ điển trong ĐTSH là tạo ra sự đối kháng trực tiếp giữa sâuhại và những con vật ăn thịt hay ký sinh, người ta còn ra sức nghiên cứu các hiện tượngsinh học trong việc phòng trừ sâu hại bảo vệ cây trồng (làm con đực của sâu hại mất khảnăng sinh sản, gây đột biến trong nhiễm sắt thể, tạo ra các rối loạn trong trao đổi chất).7- 1971, Tổ chức quốc tế về ĐTSH chính thức đưa ra định nghĩa “ĐTSH là biệnpháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt nhữngthiệt hại do các sinh vật này gây ra”2.2.2. Cơ sở lý luận của ĐTSH2.2.2.1. Các dạng quan hệ chính trong QX sinh học:2.2.2.1.1. Mối quan hệ giữa các loài trong QX được sử dụng trong ĐTSH- Đây là tập hợp tự nhiên tất cả các sinh vật có khả năng tồn tại được trong cùngmột điều kiện, gắn bó chặt chẽ với nhau qua các mối quan hệ, trước hết là quan hệ dinhdưỡng được hình thành trong lịch sử tiến hóa và đặc trưng cho một sinh cảnh nhất định.Mối quan hệ giữa các sinh vật trong QX rất phức tạp, đa dạng được hình thành từ nhữngmối quan hệ trong cùng một loài hoặc khác loài.- Những mối quan hệ trong QX+ Quan hệ hỗ trợ: cộng sinh, hội sinh, hợp tác+ Quan hệ trung tính+ Quan hệ đối kháng: vật ăn thịt – con mồi, ký sinh, ức chế cảm nhiễm.- Cạnh tranh khác loài thể hiện khi các loài khác nhau nhưng có cùng nhu cầu vềthức ăn, nơi ở và các nhu cầu sống mà nhu cầu đó không được thỏa mãn. Do đó các loàicó quan hệ sinh thái càng gần nhau càng dễ xảy ra cạnh tranh. Cạnh tranh là nhân tố đóngvai trò chủ yếu trong cấu trúc và sự phát triển của QX, ảnh hưởng đến sự biến động sốlượng, phân bố địa lý, nơi ở, phân hóa về mặt hình thái* Hiện tượng ăn thịt- Là hiện tượng một loài (ăn thịt) săn bắt loài khác (con mồi) làm thức ăn vàthường dẫn đến cái chết của con mồi trong một thời gian ngắn.- Đặc trưng của loài ăn thịt:+ Về nguyên tắc, loài ăn thịt có kích thước lớn hơn con mồi.8+ Loài ăn thịt tiêu diệt nhiều con mồi làm thức ăn (nguyên tắc tháp_+ Loài ăn thịt tự tìm kiếm con mồi.* Hiện tương ký sinh:- Là quan hệ qua lại giữa các sinh vật và có nhiều định nghĩa khác nhau. TheoBondarenko (1978), ký sinh là loài sinh vật sống nhờ vào loài sinh vật khác trong mộtthời gian dài, dần dần làm vật chủ chết hoặc suy nhược- Có hai loại ký sinh:+ Ký sinh trong: là loài ký sinh sống bên trong cơ thể vật chủ và tiết độc tố làmảnh hưởng đến sức khỏe vật chủ+ Ký sinh ngoài: là loài ký sinh sống bên ngoài da vật chủ và hút dinh dưỡng từ cơthể vật chủ.* Hiện tượng kháng sinh- Loài sinh vật này tiết ra chất hóa học kìm hãm, lấn át sự phát triển của loài khác.- Chất kháng sinh thường do vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm thực vật bậc cao tiết ra.2.2.2.1.2. Vai trò của thiên đich trong hạn chế dịch hại- Thiên địch làm hạn chế số hượng dịch hại- Mối quan hệ giữa vật bắt mồi – con mồi, ký sinh – vật chủ đó là sự chậm trễ củavật bắt mồi hoặc ký sinh đối với con mồi hoặc ký chủ, đó là khi số lượng con mồi, ký chủtăng thì thiên địch tăng không kịp. Do vậy nhóm thiên địch có thời gian chậm trễ ngắn cóý nghĩa trong ĐTSH.- Thiên địch có hai kiểu phản ứng trước sự thay đổi của dịch hại+ Phản ứng chức năng là phản ứng tập tính chính của các loài ăn thịt hoặc các loàiký sinh đối với sự thay đổi mật độ quần thể của con mồi, ký chủ. Phản ứng chức năng cóhai dạng là phản ứng chức năng thuận và nghịch.9+ Phản ứng số lượng là sự thay đổi đặc điểm sinh sản, tỉ lệ sống sót của các loàithiên địch khi có sự thay đổi mật độ của quần thể dịch hại. Phản ứng số lượng có haidạng là phản ứng số lượng thuận và nghịch.- Các phản ứng thuận trên đều có ý nghĩa trong ĐTSH nhưng nếu chỉ có một phảnứng chức năng thì dù có mạnh đến đâu cũng không thể hạn chế dịch hại, do vậy, phảnứng số lượng nhanh và mạnh là một đặc điểm quan trọng của thiên địch trong việc làmtăng tỉ lệ chết của dịch hại.2.2.2.2. Tính chuyên hóa của thiên địch và ý nghĩa của nó trong các biện phápĐTSH2.2.2.2.1. Các nhóm thiên địch theo quan hệ thức ăn- Thiên địch đơn thực: là những loài thiên địch chỉ sử dụng một hoặc hai loài rấtgần gũi nhau về quan hệ họ hàng (phân loại) để làm vật chủ hoặc con mồi, đây là nhóm ítgặp trong tự nhiên.Ví dụ: Ong xanh ăn trứng sâu đục thân hai chấm Tetrastichus schoemobii- Thiên địch hẹp thực: là những loài ký sinh hay ăn thịt chỉ dùng vài loài vật chủhoặc con mồi thuộc một họ, nhóm này có nhiều trong tự nhiên.Ví dụ: Ong kén trắng ký sinh trên các loài sâu cắn gié.- Thiên địch đa thực: là loài sử dụng nhiều loài dịch hại để làm con mồi hoặc vậtchủ, đây là nhóm khá phổ biến.Ví dụ: Ruồi ký sinh Compsilura concinnataSự phân chia các nhóm trên chỉ tương đối và mang tính chất nhân tạo vì nhiều loàibiến đổi thức ăn hoặc ký chủ trong suốt đời sống của mình.2.2.2.2.2. Các nhóm thiên địch tùy theo mức độ chuyên hóa.- Thiên địch không chuyên tính: gồm các loài đa thực, không có một loại conmồi/vật chủ nhất định.10- Thiên địch chuyên tính chia làm hai nhóm:+ Thiên địch chuyên tính hẹp: Gồm các loài đơn thực rất hẹp thực chỉ thích ứngvới 1 - 2 loài vật chủ/con mồi+ Thiên địch chuyên tính rộng: gồm các loài thiên địch hẹp thực2.2.2.2.3. Vai trò của thiên địch trong việc hạn chế số lượng dịch hạiVai trò này ở các nhóm thiên địch không giống nhau:- Thiên địch chuyên tính: Có khả năng kiểm soát sự gia tăng số lượng của loàidịch hại vì chúng có khả năng chọn lựa tinh vi vật chủ con mồi ngay cả khi mật độ thấp.Thiên địch chuyên tính là yếu tố quyết định xu hướng biến động số lượng của quần thểvật chủ hay con mồi. Thiên địch chuyên tính có vai trò chủ yếu trong việc điểu hòa quầnthể dịch hại, ngay cả khi mật độ còn thấp.- Thiên địch không chuyên tính không thể kiểm soát được sự tăng số lượng củaquần thể dịch hại. Vai trò điều hòa của chúng chỉ thể hiện khi chúng có mật độ cao. Vìthế, chúng đôi khi có vai trò quan trọng trong việc hạn chế số lượng dịch hại (với một sốlượng lớn cá thể thiên địch dễ dàng tiêu diệt dịch hai, dập tắt các vụ dịch lớn)2.3. Các sinh vật ăn thịt và vai trò của chúng trong ĐTSH2.3.1. Côn trùng ăn thịt sâu hạiCôn trùng ăn thịt côn trùng (sâu hại) là hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Chúngcó vai trò quan trọng trong việc kìm chế (điều hòa) sự sinh sản của sâu hại. Vì thế nóđược sử dụng rộng rãi trong ĐTSH.2.3.1.1. Mối quan hệ giữa côn trùng ăn thịt (CTAT) và con mồi của nóDựa vào tập tính bắt mồi ăn thịt của CTAT ở các pha phát dục, người ta chia làm 3nhóm.* Nhóm 1: Các loài có kiểu sống ăn thịt ở pha trưởng thành11- Thuộc nhóm này chủ yếu là các loài đa thực, số lượng không lớn. Phần lớnchúng đẻ trứng ở ngoài nơi ở của con mồi.- Đại diện có ở các họ: Bittacidae, Boreidae, Panorpidae (Bộ Mecoptera) và bọcánh cứng ngắn Staphylinidae, Formicidae thuộc bộ cánh màng Hymenoptera* Nhóm 2: Các loài có kiểu sống ăn thịt ở pha ấu trùng. Ở pha trưởng thành chúngthường ăn mật và phấn hoa, các cá thể cái đẻ trứng ở nơi có nhiều con mồi là thức ăn củaấu trung.Đại diện cho nhóm này có các loài ruồi ăn thịt ở họ Cecidomiidae, Syrphidae,Chamaemyiidae và một số loài bọ mắt vàng (Chrysopa carnea)12* Nhóm 3: Các loài có kiểu sống ăn thịt ở cả pha ấu trùng và trưởng thành, lànhóm có nhiều loài nhất và đa dạng nhất.- Có một số loài có thức ăn và nơi ở của hai pha giống nhau.Ví dụ: Bọ rùa, nhiều loài cánh cứng họ Carabidae (phong phú nhất)- Có một số loài có thức ăn và nơi ở của hai pha khác nhauVí dụ: Ở chuồn chuồn, pha ấu trùng sống dưới nước con mồi chủ yếu là bọ gậy,các động vật phù du. Chuồn chuồn trưởng thành bắt mồi bay trong không khí.- Ấu trùng Mòng sống trong đất, cá thể trưởng thành sống và bắt mồi tự do.13Nhận xét chung:- Côn trùng ăn thịt thường có phổ con mồi rộng, nhưng ngược lại có những loàichỉ ăn những con mồi (nhóm con mồi) nhất định.Ví dụ:+ Côn trùng ăn thịt thuộc bộ cánh mạch Neuroptera chỉ ưa thích con mồi là côntrùng chích hút.+ Bọ rùa giống Stethorus bắt các loài nhện đỏ hại cây.+ Bọ rùa giống Hyperaspis, Rodolia, Chilocurus bắt rệp sáp.Trong khi đó côn trùng họ Carabidae (Bọ chân chạy), giống Calosoma, Carabusthích các con mồi kích thước lớn hơn như sâu non, nhộng các loài bướn. GiốngBembidion, Calathus thích ăn rệp muội, côn trùng nhỏ. Giống Ophonus Herpalux ăn tạp,vừa động vật, vừa thực vật.- Một số loài có cấu tạo hình thái đặc biệt thích nghi với kiểu sống bắt mồi.Ví dụ: Bọ ngựa chân trước phát triển thành kiếm bắt mồi; ấu trùng chuồn chuồncó cấu tạo kiểu phụ miệng đặc biệt để bắt mồi dưới nước; Bọ chân chạy (Carabidae)chân dài chạy đuổi con mồi.142.3.1.2. Đặc điểm tập tính của côn trùng ăn thịt:* Ấu trùng các loài côn trùng ăn thịt phải tự tìm kiếm con mồi, chúng có cấu tạo,tập tính và thích nghi với việc săn mồi. Tuy nhiên việc tìm kiếm nơi ở con mồi là do cáthể trưởng thành quyết định, do chúng phải đẻ trứng vào nơi có con mồi là thức ăn của ấutrùng. Vì vậy việc xác định nơi ở của loài mồi là rất quan trọng. Thị giác và khứu giác(cảm nhận hóa học) là hai cơ quan giúp chúng định hướng tìm đúng nơi ở con mồi.- Các loài Chrysopa, Syrphidae sử dụng thị giác tìm cây có hoa là nơi ở của conmồi, nhận biết màu sắc của hoa.- Loài Chrysopa carnea bị hấp dẫn bởi mật hoa.- Hầu hết chúng khi tiếp xúc với con mồi mới nhận biết được con mồi nhờ chântrước (bọ rùa) hoặc râu đầu (bọ xít).* Một số loài CTAT thuộc bộ cánh màng có tập tính bắt mồi về tổ cho ấu trùngcủa chúng. Ví dụ: Ong đất, tò vò có bản năng tha mồi về tổ.* Một số loài CTAT có tập tính săn mồi và ăn mồi tập thể.Ví dụ:- Ấu trùng và trưởng thành loài bọ xít nước Microvelia sp (họ Veliidae) cùng nhausăn và ăn các con rầy hại lúa rơi xuống mặt nước.15- Bọ xít mù xanh (Cytobinus) là loài thích ăn trứng và sâu non của các loài rầy.Con trưởng thành có màu xanh và đen, sâu non có thể xuất hiện nhiều trên bờ ruộng cóbọ rầy phá hoại, cả ruộng nước, cả ruộng khô. Cytobinus đẻ trứng vào mô thực vật, sau 2đến 3 tuần sẽ trưởng thành và có khả năng sinh sản 10 – 20 con non. Chúng tìm trứng rầyở bẹ lá và thân, dùng vòi nhọn hút khô trứng. Mỗi thiên địch một ngày ăn hết 7 – 10trứng hoặc 1 – 5 bọ rầy. * Nhiều loài có hiện tượng “ăn thịt lẫn nhau” khi thiếu mồiVí dụ: Ở các loài bọ mắt vàng: ấu trùng Chrysopa carnea, Ch.perla, Ch.formosa.2.3.1.3. Những nhóm côn trùng ăn thịt chủ yếu:- Các loài CTAT thuộc 189 bọ của 16 bộ côn trùng (Sweetman, 1958), Bộ haiđuôi, bộ ba đuôi; chuồn chuồn, cánh thẳng, bọ ngựa, cánh da, bọ trĩ, cánh nửa, cánh cứng,cánh mạch, hai cánh, cánh màng…- Có những bộ các loài đều ăn thịt như: Chuồn chuồn, bọ ngựa, cánh mạch; cónhiều họ các loài đều ăn thịt: Reduviidae, Asilidae, Anthocoridae…- Đóng vai trò quan trọng nhất trong ĐTSH phòng trừ dịch hại nông nghiệp là cácCTAT thuộc các bộ: cánh nửa, bọ trĩ, cánh cứng, cánh mạch, hai cánh và cánh màng.16Nhiều loài trong chúng là những thành viên không thể thiếu trong các quần xã nôngnghiệp. Các họ quan trọng nhất là:* Họ bọ rùa Coccinellidae (bộ cánh cứng Coleoptera)- Họ bọ rùa có ý nghĩa lớn trong ĐTSH và được sử dụng từ lâu- Thế giới có 4500 – 5000 loài bọ rùa, ở nước ta theo tài liệu của Hoàng ĐứcNhuận (1979) có ít nhất 246 loài bọ rùa trong đó có 160 loài có ích. Số còn lại ăn thựcvật.Ví dụ: Bọ cánh cứng ba khoang là loài côn trùng có thân cứng hoạt động mạnh.Cả sâu non có màu đen bóng và trưởng thành màu đỏ đều tích cực tìm sâu cuốn lá hạilúa. Ta có thể tìm thấy bọ cánh cứng ba khoang trong ổ lá do sâu cuốn lá cuốn. Sâu noncủa thiên địch hóa nhộng dưới đất ở vùng trồng lúa cạn hoặc trong các bờ ruộng trồng lúanước. Mỗi con thiên địch phàm ăn ăn 3 – 5 con sâu non mỗi ngày. Con trưởng thànhcũng tìm bọ rầy và ve để làm mồi.* Họ bọ chân chạy (Carabidae) (thuộc bộ cánh cứng Coleoptera)- Có vai trò lớn trong ĐTSH và đã được sử dụng từ thời Trung cổ.- Chúng có kích thước cơ thể nhỏ hoặc lớn (2 – 25 mm). Có nhiều loài ăn thịt ởpha ấu trùng và trưởng thành, thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng.17* Họ bọ mắt vàng Chrysopidae (Bộ cánh mạch)- Được sử dụng từ lâu- Phần lớn chúng có kiểu sống ăn thịt ở pha ấu trùng và trưởng thành, con mồi chủyếu là rệp muội.- Giống có vai trò lớn nhất là Chrysopa.* Họ Ruồi ăn rệp Syrphidae (Bộ hai cánh)- Sống kiểu ăn thịt chỉ ở pha ấu trùng, con trưởng thành sống nhừ phấn và mậthoa.- Con mồi chủ yếu là các loài rệp muội.Mặc dù việc sử dụng các CTAT để phòng chống dịch hại không chiếm một tỉ sốlớn như các loài côn trung ký sinh. Nhưng trong thực tế nhiều trường hợp sử dụngCTAT.2.3.2. Nhện ăn thịt sâu hạiLớp nhện Arachnida thuộc ngành động vật chân đốt Arthropoda cùng với lớp côntrùng Insecta, có vai trò to lớn trong ĐTSH bảo vệ cây trồng. Hiện nay người ta đã biếtsử dụng hai bộ trong mười bộ của lớp nhện vào công cuộc phòng chống dịch hại.2.3.2.1. Nhện lớn ăn thịt ( Araneae )18- Theo tài liệu của Koh (1989), bộ Araneae trên thế giới có khoảng 30000 loàithuộc 70 họ. Chúng sử dụng các động vật nhỏ hơn làm thức ăn.- Nhện lớn chủ dùng các động vật nhỏ hơn làm thức ăn chủ yếu là các loài côntrùng. Trong suốt một cuộc sống chúng bắt một số lượng lớn con mồi, hơn nữa số lượngnhện trong tự nhiên cũng rất lớn. Vì thế chúng có vai trò rất quan trọng trong việc hạnchế sâu hại.Ví dụ: Nhện Licosa pseudoannulata có vạch hình nĩa trên lưng và bụng có nhữngđiểm trắng. Loại nhện này rất nhanh và đến định cư nhanh chóng trên ruộng lúa nướchoặc lúa cạn vừa chuẩn bị xong. Chúng tập trung sớm trên ruộng lúa và bắt mồi sâu hại,rầy nâu.2.3.2.2. Nhện nhỏ ăn thịt- Nhện nhỏ (bét) có hơn 180 họ trong đó có 50 họ có các loài ký sinh hay ăn thịtcôn trùng (Nutting, 1968). Nó có quan hệ với 11 bộ côn trùng khác nhau (Phillipsen,1975).- Quan trọng nhất trong ĐTSH là họ Phytoseiiae, chúng bắt và ăn thịt các loàinhện nhỏ hại cây. Một số khác bắt côn trùng nhỏ như bọ phấn, rệp sáp, bọ trĩ. (loài nhệnPhytoseiulus persimilis dùng để trừ nhện đỏ trong nhà kính).- Các họ Trombidiidae, Anystidae, Stigmaeidae… đều có nhiều loài là thiên địchcác loài côn trung và nhện nhỏ hại cây.19Ví dụ: Eutrombidium frigonum ăn trứng châu chấu; Allotrombium pulvinus ăntrứng sâu đục thân ngô…2.3.3. Động vật không xương sống khác ăn thịt côn trùngNhóm này chưa được nghiên cứu nhiều, chủ yếu các loài thủy tức và giun dẹp làcó triển vọng.2.3.3.1. Thủy tức Hydrozoa- Thủy tức rất phong phú trong các dầm ao nước ngọt, chúng có khả năng tiêu diệtấu trùng, côn trùng trưởng thành sống trong nước.- Loài Hydra Americana diệt trừ bọ gậy muỗi Culex peus (Quareslie và Bay,1969). Chúng có thể có lợi nếu được nhân nuôi hang loạt trong phòng thí nghiệm.- Thủy tức xanh Chlorohydra viridissma trừ muỗi Eedes nigromaculis và Culextarsalis đạt hiệu quả 67 – 80% (Legner và Medved, 1972).- Có thể nghiên cứu để trừ bọ gậy muỗi sốt rét.2.3.3.2. Giun dẹt (Turbellaria)Trong các ao đầm nước ngọt có nhiều loài có khả năng diệt trừ côn trùng hại sốngtrong nước, nhất là ấu trùng muỗi.Thực nghiệm năm 1973 cho thấy loài giun dẹt Dugesia dorotocephala sau 26 ngàylàm giảm hơn 90% số lượng ấu trùng muỗi Culex (Coppel và Mertins, 1977).2.3.4. Động vật có xương sống ăn thịt sâu hại2.3.4.1. Cá ( Pisces )- Những loài cá quan trọng được sử dụng một cách rộng rãi và có hiệu quả để trừcôn trùng hại (chủ yếu là bọ gậy) thuộc họ Poeciliidae và họ Cyprinodontidae.- Đặc điểm: Sinh sản nhanh (sức đẻ cao, chu kỳ vòng đời ngắn)- Cá trưởng thành kích thước nhỏ, chúng kiếm ăn trên lớp nước mặt và thích ăn bọgậy.20- Thí nghiệm cho thấy loài cá Pachypanchax playfairi (Ho Cyprinodontidae) làthiên địch của muỗi. Ngoài ra có loài Gambusia affinis có thể tiêu diệt khoảng 60% muỗiAnopheles quadrimaculatus ở Đông Nam Hoa Kỳ (Brown, 1973). Ngày nay, cá G. affinis được dùng để diệt muỗi Anopheles ở nhiều nơi như Iran.Chúng còn có ở Đông Nam Á (Coppel và Mertins, 1977; Rao et al, (1971).2.3.4.2. Động vật lưỡng cư ( Amphibia )- Động vật lưỡng cư có thời kỳ đầu của chu kỳ phát triển ở nước (nòng nọc). Thứcăn của chúng (nòng nọc và ếch, nhái, cóc…) chủ yếu là các loài côn trùng. Vì vậy chúngcó vai trò đáng kể trong việc phòng trừ dịch hại nông nghiệp. Tuy vậy việc sử dụngchúng chưa được nghiên cứu nhiều.- Các loài chủ yếu thuộc họ: Ếch (Ranidae), nhái bén (Hylidae), có (Bufonidae) làcó ý nghĩa nhất trong ĐTSH. Chúng thích ăn các con mồi di động.Ví dụ: Trước 1859, người ta nhập cóc khổng lồ Bufo marinus từ Nam Mỹ (vùngCayenne) vào Martinique để diệt sùng trắng hại mía, sau đó lan san Barbados, Jamaica …(Simmon et al, 1976).212.3.4.3. Bò sát ( Reptilia )- Trong lớp bò sát chỉ có đại diện ba họ là có ý nghĩa đối với các biện pháp ĐTSHchống lại dịch hại nông nghiệp là:+ Thằn lằn Lacertidoe+ Thằn lằn Anguidae+ Thằn lằn Calubridae- Nhiều loài thuộc họ thằn lằn sử dụng nhện, sên làm thức ăn. Các loài có họAnguidae chủ yếu tiêu diệt ốc sên và các loài rắn thuộc họ Colubridae tiêu diệt các loàigậm nhấm có hại.- Việc sử dụng bò sát để phòng trừ dịch hại rất ít được tiến hành. Người ta mới ghinhận được một số trường hợp: 1900 nhập thằn lằn Anolis grahmai vào Bermuda để trừmuỗi (Simmonds et al, 1976).2.3.4.4. Chim (Aves)- Chim chiếm vị trí hàng đầu trong số các động vật có xương sống có vai trò trongĐTSH phòng trừ dịch hại. Tác động của chúng là hạn chế sự phát triển số lượng của côntrùng và gậm nhấm.- Đặc điểm:+ Chim có thể phát hiện nhanh các ổ sinh sản của dịch hại nhờ hoạt động dichuyển trên không.+ Có khả năng tập trung một số lượng lớn để săn bắt đến con mồi cuối cùng.+ Chim bắt mồi đều có phản ứng chức năng và số lượng thuận đối với sự thay đổimật độ của dịch hại, sử dụng rất có hiệu quả trong ĐTSH.- Các đại diện đáng chú ý:* Bộ chim sẻ Passeriformes+ Có số lượng loài lớn nhất trong lớp chim22+ Có nhiều loài ăn côn trùng và săn bắt chủ yếu vào thời kỳ nuôi conVí dụ: Một con chim mổ ruồi nhỏ Myscicapa hypoleuca để nuôi 6 con chim nontrong 15 ngày có thể bắt được từ 1 đến 15 kg các loài côn trùng (Bondarenko, 1978)+ Các họ có nhiều loài chim ăn sâu là: Chim mổ ruồi Myscicapidae, chim nhạnHirundinidae, vàng anh Oriolidae, chim chìa vôi Motacillidae…+ Ngay các loài chim ăn hạt trong thời gian nuôi con cũng bắt côn trùng để ăn vànuôi con như chim sẻ Passer, Sơn ca rừng (Alauda arborea), Sơn ca đồng A. arvensis…* Bộ chim gõ kiến Picariae- Có nhiều loài ăn côn trùng.- Chim gõ kiến rừng thường tiêu diệt ấu trùng và côn trùng họ xén tóc, bọ cát đinh,mọt Ipidae (cả trong trân cây gỗ)* Bộ cú vọ Striges- Các loài cú chuyên săn bắt các loài gậm nhấm- Diều (giống Circus) bắt các loài chuột* Bộ chim tu hú (Cuculiformes): Có loài Cuculus canorus, chuyên ăn sâu noncác loài bộ cánh vẩy.23Người ta nhập nội thành công loài sáo Ấn Độ Acridotherestristis để trừ châu chấuđỏ Nomadacris septemfasciata ở đảo Mauritius năm 1762.Để duy trì và bảo vệ các quần thể chim trong tự nhiên, người ta đã dùng cácbiện pháp:- Làm tổ choc him trú ngụ, sinh đẻ trong mùa xuân, tránh rét vào mùa đông.- Trồng thêm nhiều cây gỗ, cây bụi vào quần xã nôi nghiệp (rừng phòng hộ, trồngcây bờ vùng) để tạo nơi ở, nơi trú ngụ và hấp dẫn các loài côn trùng đến.2.3.4.5. Động vật có vú (Mammalia)- Số loài thú bắt côn trùng không nhiều, số lượng cá thể không lớn và phân tán rảirác trong các vùng sống. Một số có thể gây hại cho nông nghiệp. Vì thế ý nghĩa củachúng không lớn.- Một số đại diện:+ Bộ dơi (Chiroptera): Nhóm quan trọng nhất, tiêu diệt các loài côn trùng baytrong chiều tối, đêm như: muỗi, châu chấu…+ Chuột chù, chuột dũi dùng côn trùng làm thức ăn. Chuột chù Sorex cinerus ănong ăn lá Pristiphora erichsonii.+ Nhím Erinaceus ăn nhiều loài côn trùng (95% thức ăn)Để lợi dụng các động vật có vú trong việc phòng chống dịch hại, người ta phảitiến hành các biện pháp duy trì và bảo vệ chúng trong tự nhiên bằng cách:- Tạo nơi trú ngụ cho động vật: trồng cây, đào hang, không chặt phá cây cối cótrong tự nhiên, tạo nguồn thức ăn cho chúng.- Không ăn bắt để tiêu diệt chúng24Phần 3: Kết luậnĐTSH là một cuộc chiến dai dẳng và kéo dài, các loài dịch hại không ngừng biếnđổi để có thể thích nghi với điều kiện sống cũng như tránh sự tiêu diệt từ các biên phápcủa con người cũng như các yếu tố trong tự nhiên, điều này đòi hỏi, con người muốn kìmhãm, hạn chế tác hại của các loài dịch hại phải không ngừng nghiên cứu, thử nghiệm vàđưa vào ứng dụng các biện pháp mới, hữu hiệu hơn nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn chomôi trường sống. Các sinh vật ăn thịt tiêu diệt các loài dịch hại – một hướng sử dụngĐTSH bảo vệ cây trồng đang là một hướng cần được phát triển do nó khả năng tiêu diệtdịch hại một cách hữu hiệu nếu được áp dụng thích hợp, đồng thời ưu điểm của nó nóiriêng và các biện pháp ĐTSH nói chung đó là không gây ô nhiễm môi trường cũng nhưđảm bảo sự cân bằng và điều hòa trong hệ sinh thái.25