Quảng đông tiếng trung là gì

Tiếng Quảng Đông và tiếng Quan Thoại là tiếng địa phương của ngôn ngữ Trung Quốc và cả hai đều được nói ở Trung Quốc. Chúng chia sẻ cùng một hệ thống ký hiệu cơ sở, nhưng vì là một ngôn ngữ nói nên chúng tạo ra sự khác biệt và ý nghĩa khác nhau.

Tiếng Quan Thoại và tiếng Quảng Đông được nói ở đâu?

Tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc và là ngôn ngữ cầu nối của quốc gia. Ở phần lớn các tỉnh trên đất nước, Quan Thoại là ngôn ngữ nói chính, bao gồm cả Beijing (Bắc Kinh) và Shanghai (Thượng Hải), mặc dù nhiều tỉnh vẫn sử dụng tiếng địa phương của mình. Tiếng Quan Thoại cũng là phương ngữ chính ở Đài Loan và Singapore.

Tiếng Quảng Đông được nói bởi người dân Hồng Kông, Ma Cao và tỉnh Guangdong (Quảng Đông), bao gồm cả Guangzhou (Quảng Châu) (trước đây gọi là Canton trong Tiếng Anh). Hầu hết các cộng đồng người Hoa ở nước ngoài, chẳng hạn như những người ở London và San Francisco, cũng nói tiếng Quảng Đông bởi vì họ là những người nhập cư đến từ Guangdong, Trung Quốc.

Tất cả mọi người ở Trung Quốc có phải đều nói tiếng phổ thông không?

Không – Hiện nay nhiều người Hồng Kông đang học tiếng Quan Thoại như một ngôn ngữ thứ hai, họ thường, phần lớn, không nói được tiếng Quan Thoại. Điều này cũng đúng với Macau. Tỉnh Guangdong đã từng có nhiều người tới đây nói tiếng Quan Thoại và hiện nay nhiều người ở đó bắt đầu nói tiếng Quan Thoại.

Nhiều vùng miền khác ở Trung Quốc cũng sẽ nói phương ngữ của họ một cách tự nhiên và kiến thức của họ về tiếng Quan Thoại rất ít. Điều này đặc biệt đúng ở Tibet (Tây Tạng), các vùng phía Bắc gần Mongolia (Mông Cổ), Korea (Hàn Quốc) và Xinjiang (Tân Cương). Lợi ích của tiếng Quan Thoại là trong khi không phải ai cũng nói nhưng đi đâu cũng sẽ gặp ai đó nói tiếng Quan Thoại. Điều đó có nghĩa là bất cứ nơi nào bạn đang ở, bạn sẽ tìm thấy một người nào đó có thể giúp đỡ bạn khi bạn cần hướng dẫn, biết thời gian biểu hoặc bất cứ thông tin quan trọng bạn cần.

Tôi nên học tiếng nào?

Tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ chính thức duy nhất của Trung Quốc. Các em học sinh ở Trung Quốc được dạy tiếng Quan Thoại ở trường và tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ sử dụng cho truyền hình và đài phát thanh quốc gia vì thế sự lưu loát và trôi chảy càng ngày càng tăng. Hiện nay có nhiều người nói tiếng Quan Thoại hơn là tiếng Quảng Đông.

Nếu bạn có kế hoạch kinh doanh hoặc du lịch tại Trung Quốc, bạn nên chọn học tiếng Quan Thoại để học.

Bạn có thể cân nhắc về việc học tiếng Quảng Đông nếu bạn có ý định cư trú tại Hồng Kông trong một khoảng thời gian dài.

Nếu bạn cảm thấy đặc biệt yêu thích và có kế hoạch học cả hai ngôn ngữ cùng lúc, nhiều người cho rằng bạn nên học tiếng Quan Thoại trước vì nó dễ và sau đó bắt đầu học tiếng Quảng Đông

Tôi có thể sử dụng tiếng Quan Thoại ở Hồng Kông không?

Dĩ nhiên là bạn có thể, nhưng không ai sẽ cảm ơn bạn vì điều đó. Uớc tính được rằng khoảng một nửa người Hong Kong có thể nói tiếng Quan Thoại, nhưng lý do là một số người Hồng Kông phải giao dịch thương mại với Trung Quốc. 90% người Hồng Kông vẫn sử dụng tiếng Quảng Đông làm ngôn ngữ chính thức của họ và có một số sự phản đối gay gắt đối với sự nỗ lực của chính phủ Trung Quốc nhằm thúc đẩy tiếng Quan Thoại.

Nếu bạn không phải là người bản ngữ, người Hồng Kông chắc chắn sẽ thích nói tiếng Anh với bạn hơn là tiếng Quan Thoại. Lời khuyên sử dụng tiếng Anh phần lớn cũng đúng ở Macau, mặc dù người dân sống ở đây ít nhạy cảm hơn khi bạn nói tiếng Quan Thoại.

Về thanh điệu

Cả tiếng Quan Thoại và tiếng Quảng Đông đều là các ngôn ngữ âm điệu, khi đó một từ có các ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách phát âm và ngữ điệu. Tiếng Quảng Đông có chín thanh điệu, trong khi tiếng Quan Thoại chỉ có năm thanh điệu. Phát âm rõ các thanh điệu được cho là phần khó nhất của việc học tiếng Trung.

Họ có sử dụng ABC không?

Cả tiếng Quảng Đông lẫn tiếng Quan Thoại đều xài chung hệ thống ký tự Trung Quốc, nhưng vẫn tồn tại có một số phiên bản khác nhau.

Trung Quốc sử dụng Tiếng Trung giản thể dựa trên các nét vẽ được đơn giản hoá và một tập hợp các ký hiệu nhỏ hơn. Hồng Kông, Taiwan (Đài Loan) và Singapore tiếp tục sử dụng tiếng Trung phồn thể có các nét vẽ phức tạp hơn. Điều này có nghĩa là những người sử dụng các ký tự tiếng Trung phồn thể sẽ có thể hiểu được tiếng Trung giản thể, nhưng những người quen với tiếng Trung giản thể sẽ không thể đọc được tiếng Trung phồn thể.

Sự thật thì trong một số trường hợp, các nhân viên văn phòng sẽ sử dụng tiếng Anh cơ bản để giao tiếp qua email hơn là sử dụng chữ viết tiếng Trung, trong khi hầu hết các trường dạy tiếng Trung Quốc tập trung vào ngôn ngữ nói thay vì đọc và viết.

Quảng đông tiếng trung là gì

Ngoài tiếng Trung phổ thông được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc thì tại các tỉnh khu vực miền Nam Trung Quốc phần lớn sử dụng tiếng Quảng Đông. Đây cũng là một trong bảy tiếng địa phương tại Trung Quốc. Giữa tiếng Trung phổ thông và tiếng Quảng Đông cũng có sự giống và khác nhau. Cùng SOFL tìm hiểu nhé.

Khác với tiếng Quảng Đông chỉ được sử dụng rộng tại tại các tỉnh Quảng Đông, HongKong, Ma cao và các nước Đông Nam Á. Tiếng Trung phổ thông được dùng phổ biến nhiều nhất tại Trung Quốc. Đây cũng là ngôn ngữ được sử dụng thống nhất và là tiếng toàn dân của Trung Quốc đại lục. 

Về chữ viết, tiếng Trung phổ thông gồm một loại chữ duy nhất là chữ Hán

Tiếng Quảng Đông là một loại ngôn ngữ có thanh điệu thuộc ngữ hệ Hán tạng và là một trong những tiếng địa phương được sử dụng rộng rãi ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc. 

  • Tiếng Quảng Đông: 广东话 (giản thể), 廣東話 (phồn thể),

  • Khu vực sử dụng: Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Hongkong, Ma Cao

Tại Trung Quốc, tiếng Quảng Đông hay còn được gọi là Việt Ngữ bởi trước đây Quảng Tây và Quảng Đông thuộc về đất của dân tộc Bách Việt. Hiện nay, vùng đất này nằm ở phía Nam Trung Quốc với một phần thuộc đồng bằng châu thổ miền Bắc nên được gọi tên khác là tỉnh Việt. 

Tiếng Quảng Đông phần lớn đều được các nước Đông Nam Á sử dụng. Người Trung Quốc sống ở lục địa gọi là tiếng Quảng Châu, còn ở Quảng Đông họ gọi là tiếng Quảng Phủ hay tiếng Tỉnh. 

Mặt khác, tại MaCao, HongKong & những người Hoa sống ở nước ngoài (trong đó có người Việt Nam) thường gọi là tiếng Quảng Đông. 

=> Tiếng Quảng Đông mang đại diện cho một bộ phận người Trung Quốc về nền văn hóa và tính dân tộc với những ngữ âm rất khác tiếng Trung phổ thông.

  • Đều sử dụng hệ thống chữ viết là chữ Hán. 

  • Sau Cách mạng văn hóa (1966-1976), tiếng Quảng Đông dùng chữ phồn thể, tiếng Trung Phổ thông dùng chữ giản thể. 

Ngoài ra, giữa tiếng Trung phổ thông và tiếng Quảng Đông còn có rất nhiều khác biệt khác:

  • Tiếng Trung phổ thông có các âm  “zh, ch, sh, r” còn tiếng Quảng Đông không có. 

  • Tiếng Trung phổ thông có 4 thanh điệu chính nhưng tiếng Quảng Đông có 6 thanh điệu

  • Trật từ tự, nhiều cấu trúc ngữ pháp khác nhau. 

  • Cách dùng từ khác nhau. Ví dụ, trong tiếng Trung phổ thông khóc là “哭” còn tiếng Quảng Đông là “喊”.

  • Tiếng Trung phổ thông được sử dụng phổ biến trên toàn quốc, tuy nhiên tiếng Quảng Đông chỉ được dùng nhiều tại các tỉnh miền Nam. 

Trên đây là bài viết về sự khác nhau giữa tiếng Trung Quốc và tiếng Quảng Đông. Hy vọng qua những chia sẻ này giúp bạn bổ sung thêm kiến thức cơ bản nhất khi học ngôn ngữ Trung Quốc. Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ!

Tiếng Quảng Đông (chữ Hán phồn thể: 廣東話, 粵語; chữ Hán giản thể: 广东话, 粤语; âm Hán-Việt: Quảng Đông thoại, Việt ngữ) là một nhóm ngữ âm chính trong tiếng Trung Quốc được nói chủ yếu ở các vùng Đông Nam của Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao; nó cũng được dùng bởi một số Hoa kiều sống ở Đông Nam Á và các nơi khác trên thế giới. Nó là ngôn ngữ địa phương được sử dụng hiện nay trong tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, ngôn ngữ chính thức trong các đặc khu hành chính Hồng Kông, cũng như trong khu vực hành chính đặc biệt Ma Cao, và được sử dụng trong nhiều cộng đồng người Hoa ở nước ngoài trong khu vực Đông Nam Châu Á và các nơi khác, với Kuala Lumpur và Thành phố Hồ Chí Minh là hai nơi mà tiếng Quảng Đông là ngôn ngữ chính trong một cộng đồng của Trung Quốc lần lượt là rất lớn và có ảnh hưởng. Tiếng Quảng Đông cũng là ngôn ngữ chính trong nhiều Chinatown tất cả các nơi trên thế giới, bao gồm Los Angeles, San Francisco, Seattle, New York, Chicago, London, Sydney, Melbourne, Perth, Vancouver, Toronto, Singapore và Kuala Lumpur. Tại Trung Quốc, tiếng Quảng Đông còn được gọi là "Việt ngữ" (粵語) vì hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây nguyên trước là đất của dân tộc Bách Việt (百越) (vùng đất mà ngày nay thuộc lãnh thổ phía Nam Trung Quốc cùng một phần ở thượng du, trung và đồng bằng châu thổ miền Bắc Việt Nam), nên họ gọi hai tỉnh ấy là tỉnh Việt.

Trong tiếng Quảng Đông cũng có rất nhiều thổ ngữ. Phổ biến nhất là thổ ngữ Quảng Châu. Thổ ngữ Quảng Châu (廣州話, "Quảng Châu thoại") không chỉ tồn tại ở Quảng Đông mà còn ở khắp toàn cầu. Số người nói thổ ngữ này được ước tính lên tới 70 triệu người.

Tiếng Quảng Đông rất khác biệt với các ngữ âm khác trong tiếng Trung Quốc, đặc trưng cho đặc điểm văn hóa và đặc tính dân tộc của một bộ phận người Trung Quốc.


Phần được tô đậm màu đỏ là những vùng nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc

Hiện nay, tiếng Quảng Đông được sử dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới trong đó có cả Việt Nam. Khi xưa người Trung Quốc di cư sang Việt Nam và tập trung đa phần ở miền Nam Việt Nam. Những người Trung Quốc này chủ yếu là đến từ Quảng Đông và Phúc Kiến. Họ đem theo nền văn hóa cũng như tiếng nói Quảng Đông đặc trưng của mình. Khi sang Việt Nam người ta thường gọi họ là người Hoa hoặc Ba Tàu.

Ngày nay người Hoa tập trung đông đúc và chủ yếu ở Chợ Lớn thuộc Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Người Hoa ở đây chủ yếu dùng tiếng Quảng Đông để giao tiếp và buôn bán hàng ngày.

Hiện nay tuy tiếng Quảng Đông rất được sử dụng nhiều trên thế giới nhưng số người theo học tiếng Quảng thì lại khá ít. Dù có muốn học thì cũng khó tìm được nơi dạy tiếng Quảng Đông. Đa phần người ta thích học tiếng Phổ Thông là tiếng toàn dân của Trung Quốc hơn. Bởi vì đây là ngôn ngữ được sử dụng bởi nhiều người và thống nhất của Trung Quốc.

Một giáo trình dạy tiếng Quảng Đông phổ biến hiện nay có tên là Pimsleur Cantonese.

Tiếng Quảng Đông cũng được ghi âm bằng kí tự latin. Điều này giúp việc gõ chữ Hán trên máy vi tính trở nên dễ dàng và thuận lợi. Đó là nhờ các bộ gõ chữ Hán thông qua phiên âm kí tự latin của tiếng Quảng Đông.

Bộ gõ chữ Hán bằng tiếng Quảng Đông phổ biến hiện nay là Cantonese Phonetic IME rất thuận lợi cho những người mới tiếp xúc với tiếng Quảng Đông.

Xin chào. 你好. Nị hủ. Bạn khỏe không? 你好嗎? Nỉ hủ ma? Gần đây bạn khỏe không? (thường dùng hơn trong giao tiếng hàng ngày) 近排點呀 cắm dạch tỉm a? (thân mật) Khỏe. 幾好. Kỉ hủ. (Không cần nói "cảm ơn" sau khi nói "khỏe") Bạn tên gì? 你叫乜嘢名呀? Nị kiu mé mẻng? Tên bạn là gì (trịnh trọng, nghĩa sát là "Tôi xưng hô với bạn như thế nào")? ? Tên tôi là ______ . 我個名叫______. Ngọ có mẻn kiu ______ . Vui được gặp bạn. 幸會. . Xin mời/làm ơn. 請. Chxỉng mành. Cảm ơn. (khi người ta giúp bạn) 唔該. Ự:g cói. Cảm ơn. (khi ai tặng quà cho bạn) 多謝 Tó chè. Không có chi. 唔使客氣. Ừ:g sẩy hạ khây. Xin lỗi. (thu hút chú ý) 唔好意思. Ừ:g hủ dìa xīa Xin lỗi. (to get past) 唔該. Ừ:g cói * hoặc * Ự:g cói chè chè. Xin lỗi. 對唔住. Tòi ừm chùy. (ở Hong Kong, người ta thường dùng từ tiếng Anh "sorry" hơn) Tạm biệt 再見 Choi kīn. (ở Hong Kong, "bye bye" thường được dùng) Tôi không thể nói tiếng Quảng Đông. 我唔識講廣東話... Ngọ ừ:g xíc cỏong Kwỏng Túng wả Xin hỏi, bạn biết nói tiếng Anh không? Chxỉng mành, nỉ xíc ừm xíc cỏong Dính mãnh a? Xin hỏi ở đây biết nói tiếng Anh không? 請問有冇人識講英文呀? Chxỉng mành, dậu mụ dành xíc cỏong Dính mãnh a? Cứu tôi với! 救命呀! Kâu mèng la! Coi chừng/cẩn thận! 小心! Xíu xắm! Chào (buổi sáng). 早晨. Chủ xành. Tôi không hiểu. 我唔明. Ngọ ừ:g mìng. Nhà vệ sinh ở đâu? 邊度有廁所? Píl tù dậu chxi xọ? Hãy để tôi yên. 唔好搞我. Mh'hóu gáau ngóh. Đừng động vào tôi! 唔好掂我! Mh'hóu dihm ngóh! Tôi sẽ gọi cảnh sát. 我会叫警察. Ngóh wúih giu gíngchaat. Cảnh sát! 警察! Gíngchaat! Dừng lại! Kẻ trộm! 咪走! 賊仔! Máih jáu! Chaahkjái! Xin hãy giúp tôi. 唔該幫我. M̀h'gōi bōng ngóh. Đây là một trường hợp khẩn cấp. 好紧急. Hou gán'gāp. Tôi đang bị lạc đường rồi. 我荡失路. Ngóh dohngsāt Louh. Tôi bị mất túi xách của tôi. 我唔见咗个袋. Ngóh mh'gin Jo đi doih. Tôi bị rơi ví tiền. 我跌咗個銀包. Ngóh dit jó go ngàhn bāau. Tôi cảm thấy không khỏe. 我唔舒服. Ngóh mh syūfuhk. Tôi bị thương. 我 受 咗 伤. Ngóh sauh Jo Seung. Làm ơn gọi bác sĩ. 唔该 帮 我 叫 医生. Mh'gōi Bông ngóh giu yīsāng. Tôi có thể sử dụng điện thoại của bạn không? 可唔可以借個電話用呀? Hó-m̀h-hó'yi je go dihnwáh yuhng a? 1 一 yāt 2 二 yih 3 三 sāam 4 四 sei 5 五 ńgh 6 六 luhk 7 七 chāt 8 八 baat 9 九 gáu 10 十 sahp 11 十一 sahpyāt 12 十二 sahpyih 13 十三 sahpsāam 14 十四 sahpsei 15 十五 sahpńgh 16 十六 sahpluhk 17 十七 sahpchāt 18 十八 sahpbaat 19 十九 sahpgáu 20 二十 yihsahp 21 二十一 yihsahpyāt 22 二十二 yihsahpyih 23 二十三 yihsahpsāam 30 三十 sāamsahp 40 四十 seisahp 50 五十 ńghsahp 60 六十 luhksahp 70 七十 chātsahp 80 八十 baatsahp 90 九十 gáusahp 100 一百 yātbaak 200 二百 yihbaak 300 三百 sāambaak 1000 一千 yātchīn 2000 二千 yihchīn 10,000 一萬 yātmaahn 100,000 十萬 sahpmaahn 1,000,000 一百萬 yātbaakmaahn 10,000,000 一千萬 yātchīnmaahn 100,000,000 一億 yātyīk 1,000,000,000 十億 sahpyīk 10,000,000,000 一百億 yātbaakyīk 100,000,000,000 一千億 yātchīnyīk 1,000,000,000,000 一兆 yātsiuh number _____ (train, bus, etc.) _____號 houh half 半 bun less 小 síu more 多 dō