Quy chế quản lý tài chính là gì

QUY CHẾ TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CP THANH HOA SÔNG ĐÀ

[Ban hành kem theo Quyết định 09 /HĐQT-CT ngày 11/8/2008 của Hội đồng quản trị Công ty]

Chương I

Những quy định chung

Điều 1:

Công ty CP Thanh hoa Sông Đà là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty; Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế; Công ty giữ vai trò trung tâm chi phối và liên kết các hoạt động của toàn Công ty từ các xí nghiệp, chi nhánh, các văn phòng đại diện nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.

Điều 2:

1.  Các công ty con của Công ty là:

-   Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Công ty.

2.  Các Công ty liên kết của Công ty là các Công ty cổ phần, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty hợp doanh, công ty liên kết có vốn góp không chi phối của Công ty.

Điều 3: Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với:

- Công ty mẹ, bao gồm: Cơ quan Công ty, các đơn vị phụ thuộc

-  Người Đại diện phần vốn của Công ty tại doanh nghiệp khác.

Điều 4: Giải thích từ ngữ:

1. ‘ Vốn chủ sở hữu’ là vốn góp của tất cả các cổ đông khi thành lập Công ty và  vốn tăng lên trong quá trình hoạt động kinh doanh theo điều lệ Công ty, vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; và các khoản khác được tính vào vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

2. ‘Tài sản của Công ty’ bao gồm: tài sản cố định [tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư tài chính, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ]; tài sản lưu động [tiền, các tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động] mà Công ty có quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật.

3. ‘ Vốn huy động của Công ty’ Là số vốn Công ty huy động theo các hình thức: phát hành trái phiếu; vay của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các hình thức huy động khác mà pháp luật không cấm.

4. ‘ Bảo toàn vốn tại Công ty ’ là việc giữ nguyên không thể thâm hụt số vốn Công ty trong suốt quá trình kinh doanh.

5. Ban quản lý điều hành Công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc [Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc].

6. Doanh nghiệp khác: là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã

7. Vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác là vốn do Công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác.

8. Người đại diện phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp khác là người được Hội đồng quản trị Công ty cử để ứng cử hoặc tham gia vào ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác có vốn góp của Công ty.

Điều 5: Vốn và tài sản của Công ty

1. Vốn của Công ty:

- Vốn của Công ty bao gồm vốn do các cổ đông góp, vốn do Công ty tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản của Công ty:

Tài sản của Công ty được hình thành từ vốn góp của tất cả các cổ đông, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do Công ty quản lý và sử dụng, bao gồm:

- Tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản lưu động của cơ quan Công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

- Các khoản đầu tư ngắn hạn do Công ty trực tiếp đầu tư

- Các khoản đầu tư dài hạn bao gồm: vốn của Công ty đầu tư vào Công ty con, công ty liên kết và các doanh nghiệp khác, các khoản đầu tư trái phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác.

Chương II

Chế độ tài chính của công ty

Mục I:  Quản lý sử  dụng vốn tại công ty

Điều 6:

Vốn Điều lệ của Công ty là số vốn của các cổ đông đầu tư và ghi trong Điều lệ Công ty. Vốn điều lệ do Công ty trực tiếp quản lý và vốn Điều lệ Công ty đầu tư vào Công ty con, công ty liên kết.

Vốn Điều lệ Công ty trực tiếp quản lý gồm vốn Điều lệ Công ty trực tiếp quản lý tại cơ quan Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Điều 7:

Quyền và nghĩa vụ của Công ty trong việc sử dụng vốn và quỹ do Công ty  quản lý.

1.Công ty được quyền chủ động sử dụng các loại vốn, các quỹ do Công ty quản lý vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chịu trách nhiệm trước Cổ đông về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến Công ty như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.

2.Trường hợp Công ty sử dụng các quỹ do Công ty quản lý khác với mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì Công ty phải đảm bảo đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 8: Huy động vốn.

1.Công ty được quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ cho mục đích hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho chủ nợ theo cam kết.

Việc huy động vốn của các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính phủ về quản lý nợ vay nước ngoài.

Hình thức huy động vốn là phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, vay vốn, hợp tác kinh doanh và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn không được làm thay đổi việc sở hữu của Công ty.

2.Thẩm quyền phê duyệt hợp đồng vay vốn:

-Đại hội đồng cổ đông quyết định hợp đồng vay vốn đối với hợp đồng vay có giá trị từ 50% trở lên trên tổng giá trị còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

-Hội đồng quản trị công ty quyết định hợp đồng vay vốn đối với hợp đồng vay từ 30% đến dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

-Tổng Giám đốc quyết định Hợp đồng vay vốn đối với Hợp đồng vay dưới 30% tổng giá trị còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

Điều 9: Bảo toàn vốn Công ty

Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn của các cổ đông Công ty bằng các biện pháp sau đây:

1.Tìm mọi biện pháp trong sản xuất kinh doanh, đầu tư, hoạt động tài chính để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.

2.Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.

3.Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;

4.Xử lý kịp thời giá trị tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo Quy định tại Điều 18 Quy chế này và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:

a.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

b.Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính.

c.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

d.Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp.

e.Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.

Việc trích lập các khoản dự phòng theo quy định của Bộ Tài chính.

5.Các biện pháp khác về bảo toàn vốn  tại Công ty theo quy định của Pháp luật.

Điều 10: Công ty thực hiện quản lý vốn và tài sản của Công ty theo quy định dưới đây:

1.Công ty thực hiện đầu tư vốn điều lệ vào công ty con và công ty liên kết, Công ty chịu trách nhiệm về cắc khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty con trong phạm vi số vốn của Công ty đầu tư vào công ty con và công ty liên kết.

2.Công ty không điều chuyển tài sản giữa các công ty con và công ty liên kết theo phương thức không thanh toán.

3.Công ty không trực tiếp rút vốn đã đầu tư vào công ty con và công ty liên kết. Việc rút vốn chỉ được thực hiện thông qua phương thức bán lại số đã đầu tư cho cá nhân, pháp nhân khác.

4.Các hình thức đầu tư ra ngoài Công ty bao gồm:

-Góp vốn để thành lập Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, Công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;

-Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh, Công ty hợp danh;

-Mua lại một Công ty khác;

-Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;

-Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

5.Thẩm quyền quyết định đầu tư tài chính như sau:

-Đại hội đồng cổ đông phê duyệt đề án góp vốn của Công ty để thành lập mới các Công ty cổ phần, Công ty TNHH. Quyết định các dự án của Công ty góp vốn, mua cổ phần của Công ty khác, góp vốn liên doanh với với chủ đầu tư nước ngoài có giá trị lớn từ 50% trở lên trên tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

-Hội đồng quản trị công ty quyết định các dự án của Công ty góp vốn, mua cổ phần của Công ty khác, góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất. Tuỳ tình hình thực tế Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định từng trường hợp cụ thể.

6.Công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh ngiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.

7.Tổng tài sản để làm căn cứ phân cấp thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhượng bán tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn của Công ty được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 trên đây.

Mục II: Quản lý sử dụng tài sản của công ty:

Điều 11: Tài sản cố đinh, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản:

1.Tài sản cố định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình theo quy định về tiêu chuẩn tài sản cố định của Bộ Tài chính.

2.Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư như sau:

-Đại hội đồng cổ đông quyết định các dự án đầu tư có giá trị từ 50% trở lên trên tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất, và các dự án theo quy định của Pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.

-Hội đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty công bố tại quý gần nhất

-Hội đồng quản trị phân cấp phê duyệt các dự án đầu tư của Công ty được quy định cụ thể tại phân cấp đầu tư của Công ty.

Tổng giám đốc Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Công ty và cổ đông về tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư.

3.Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.

Điều 12: Khấu hao tài sản cố định:

Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi, công cộng, nhà ở. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao.

Tổng giám đốc quyết định mức trích khấu hao theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải đảm bảo bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không được thấp hơn mức quy định của Bộ Tài chính.

Điều 13: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định:

1.Công ty được quyền cho thuê, thuế chấp, cầm cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.

Đại hội cổ đông quyết định hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị từ 50% trở lên trên tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

Hội đồng quản trị công ty quyết định hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản còn lại có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty.

Hội đồng quản trị có thể phân cấp, uỷ quyền cho Tổng giám đốc Công ty quyết định hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản bằng quy định cụ thể.

2.Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định khác của Nhà nước.

Điều 14: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn:

1.Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư dài hạn không có có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn.

2.Thẩm quyền quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:

-Đại hội đồng cổ đông quyết định phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị từ 50% trở lên trên tổng trị giá tài sản còn lại trên sổ sách kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

-Hội đồng quản trị công ty được quyết định phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất. Hội đồng quản trị có thể phân cấp, uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định bằng văn bản riêng.

3.Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện thông qua tổ chức bán đầu giá hoặc do Công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 15: Quản lý hàng tồn kho:

1.Hàng hoá tồn kho là hàng hoá mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.

2.Công ty có trách nhiệm xử lý ngay những hàng tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.

3.Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì Công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.

Điều 16: Quản lý các khoản nợ:

1.Quản lý nợ phải thu:

-Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ.

-Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ: thường xuyên phân loại các khoản nợ [nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi].

-Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thoả thuân.

-Nợ phải thu khó đòi và các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán Công ty phải trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Khoản 4 - Điều 9 Quy chế này.

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Công ty có trách nhiệm xử lý. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu, thì được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty.

Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý nhưng trên Công ty vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của Công ty.

Tổng giám đốc Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định tại khoản này thì Tổng giám đốc chịu trách nhiệm như báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Công ty. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn Công ty thì phải chịu trách nhiệm trước các cổ đông

Phân cấp xử lý các khoản nợ khó đòi như xử lý tổn thất tài sản [ Điều 18 quy chế này]

2.Quản lý các khoản nợ phải trả

Công ty có trách nhiệm:

-Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả và các khoản l•i phải trả.

-Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đ• cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Tổng công ty, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá thời hạn;

-Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ Công ty phải hạch toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh của số dư nợ phải trả vào chi phí kinh doanh trong kỳ để tạo nguồn trả nợ. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm  cho kết quả của Công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để không bị lỗ, nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ phải trả trong năm đó.

Điều 17: Kiểm kê tài sản.

Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản [ tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn], đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia tách, sát nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi sảy ra thiên tai, địch hoạ; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Công ty. Đối với tài sản thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

Điều 18: Xử lý tài sản tổn thất:

Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân trách nhiệm và xử lý như sau:

1.Nếu nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.

2.Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

3.Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

4.Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Công ty không thể tự khắc phục được thì Công ty phải lập phương án xử lý tổn thất trình Đại hội đồng cổ đông và cơ quan có thẩm quyền.

5.Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để cáckhoản tổn thất tài sản không được xử lý Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước cổ đông như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp.

6.Công ty phân cấp xử lý như sau:

-Hội đồng quản trị quyết định mức bồi thường tổn thất về tài sản mức độ tổn thất của một vụ việc với giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

-Tổng giám đốc quyết định mức bồi thường tổn thất về tài sản vơí mức độ tổn thất của một vụ việc với giá trị từ 30 triệu trở xuống. Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 19: Đánh giá lại tài sản:

1.Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

a.Thực hiện chuyển đổi sở hữu, bán hoặc đa dạng hoá hình thức sở hữu Công ty hoặc một bộ phận của Công ty.

b.Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài Công ty.

c.Việc đánh giá lại tài sản phải theo giá thực tế tại thời điểm. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

Mục III. Quản lý doanh thu, chi phí của công ty.

Điều 20: Doanh thu:

Doanh thu của Công ty gồm doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động khác của cơ quan Công ty và đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty.

1.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:

a.Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ, thu phí của Công ty.

b.Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của Công ty, lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, chiết khấu, lãi bán trả góp, khuyến mại hỗ trợ bán hàng theo hợp đồng của các nhà cung ứng, lãi cho thuê tài chính, thu phí bảo lãnh; chênh lệch do bán ngoại tệ; Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty.

2.Thu nhập khác gồm các khoản thu từ nguồn thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

Điều 21: Chi phí hoạt động kinh doanh:

Chi phí của Công ty gồm chi phí của hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động khác của Cơ quan Công ty và đơn vị phụ thuộc Công ty.

Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty và các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:

1.Chi phí sản xuất kinh doanh:

a.Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài [tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế], chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định;

b.Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định tại Điều 12 Quy chế này;

c.Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động thực hiện theo hướng dẫn của Bộ lao động - Thương binh Xã hội; thẩm quyền quyết định được phân cấp tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.

d.Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động phải nộp theo quy định;

e.Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh, nhưng mức tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý.

f.Chi phí bằng tiền khác gồm:

-Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài.

-Tiền thuê đất.

-Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;

-Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động.

-Chi cho công tác y tế, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;

-Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng xuất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định căn cứ vào quy chế và hiệu quả các việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do các việc đó mang lại trong năm;

-Chi phí lao động nữ;

-Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;

-Chi phí ăn ca cho người lao động;

-Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại Công ty [phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định];

-Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong trường hợp Hội đồng quản trị thấy cần thiết trước quyết định các vấn đề quan trọng.

-Các khoản chi phí bằng tiền khác;

g.Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.

h.Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng mất việc làm, thôi việc, trích lập theo quy định tại Khoản 4 - Điều 9 Quy chế này, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.

i.Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi phí liên quan đến đầu tư ra ngoài Công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.

2.Chi phí khác, bao gồm:

-Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định [ bao gồm  cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán].

-Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.

-Chi phí thu tiền phạt;

-Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;

-Các chi phí khác.

3.  Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuât kinh doanh sau đây:

-Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;

-Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng;

-Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;

-Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh Công ty do cá nhân gây ra.

Điều 22: Quản lý chi phí

1.Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận băng các biện pháp quản lý sau đây:

- Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặcđiểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của Công ty. Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong Công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trong trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại.

-Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thanh sản phẩm của Công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.

3.Các khoản chi phí đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật. Các khoản chi sai, chi không đúng đối tượng hoặc không có chứng từ, chứng từ không hợp lệ thì không được hạch toán vào chi phí. Đối với các khoản chi sai nguyên tắc, sai chế độ, người nào quyết định chi, người đó chịu trách nhiệm bồi hoàn và chịu trách nhiệm trứơc pháp luật.

Điều 23: Giá thành sản phẩm hàng hoá, chi phí dịch vụ tiêu thụ.

1.Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ [hoặc giá thành sản phẩm hàng hoá bán ra] bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hóa xuất tiêu thụ trong kỳ [hoặc giá vốn hàng hóa bán ra] ; chi phí quản lý Công ty phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.

2.Nguyên tắc và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ theo quy định sau:

a. Giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ gồm:

-Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ.

-           Các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền  công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

-Chi phí sản xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của Công ty như: tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.

b.Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm:

-Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ [mục a].

-Chi phí bán hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

-Chi phí quản lý Công ty: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên  quan đến hoạt động của Công ty.

Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.

Đối với sản phẩm có thời gian sản xuất trên một năm thì chi phí quản lý phát sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang.

3.Hạch toán chi phí đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:

-Nếu áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì chi phí không bao gồm tiền thuế gía trị gia tăng đầu vào.

-Nếu áp dụng phương pháp trực tiếp thì chi phí bao gồm cả tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Mục IV. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

Điều 24: Lợi nhuận của Công ty.

 Lợi nhuận của Công ty gồm  lợi nhuận hoạt động kinh doanh; lợi nhuận từ đầu tư tài chính  và lợi nhuận các hoạt động dịch vụ khác.

Lợi nhuận của Công ty gồm lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh trực tiếp tại Công ty bao gồm cả lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác có vốn của Công ty đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp đ• nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chi lợi nhuận thì Công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản lợi nhuận được chi từ các doanh nghiệp này.

Điều 25: Phân phối lợi nhuận:

1.Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:

a.Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; Khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa;

b. Trích lập các quỹ doanh nghiệp: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng.

c.  Số còn lại sau khi lập các quỹ nêu tại điểm a, b, được chia cổ tức cho các cổ đông.

Điều 26: Các quỹ doanh nghiệp và mục đích sử dụng các quỹ:

1.Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:

a.Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh.

b.Bù đắp khoản lỗ theo quy định.

2.Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn Điều lệ cho Công ty.

3.Quỹ khen thưởng được dùng để:

a.Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng xuất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ CNV trong Công ty.

b.Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Công ty.

c.Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của Công ty.

Mức thưởng trên do Tổng giám đốc Công ty quyết định sau khi xin ý kiến HĐQT.

4.Quỹ phúc lợi được dùng để:

a.Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Công ty;

b.Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội.

c.Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

d.  Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện x• hội;

e, Chuyển một phần sang quỹ khen thưởng khi cần thiết.

Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Tổng Giám đốc quyết định, sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn Công ty và trình HĐQT phê duyệt.

5. Quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành Công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc Công ty. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Công ty quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

6. Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính và quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.

7. Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Mục V: Kế hoạch tài chính

chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán

Điều 27: Kế hoạch tài chính

Công ty xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty.

Tổng giám đốc công ty chỉ đạo xây dựng Kế hoạch trình Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị công ty trình Đại hội đồng cổ đông.

Điều 28. Công tác kế toán, kiểm toán

Công ty phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm toán theo đúng quy định của Nhà nước; Tổ chức và thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ công tác quản lý và điều hành của Công ty.

Ban kiểm soát của Công ty thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty. Thông qua người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty con, công ty liên kết và Ban kiểm soát của công ty con, công ty liên kết, Ban kiểm soát của công ty giúp Hội đồng  quản trị quản lý việc sử dụng phần vốn đầu tư vào các Công ty con, công ty liên kết nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả nhất .

Điều 29. Báo cáo tài chính của Công ty

Công ty ngoài việc lập báo cáo tài chính phần trực tiếp hoạt động kinh doanh của mình phải lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn Công ty theo quy định của Bộ tài chính.

1.Cuối kỳ kế toán [ quý, năm ], Công ty phải lập, trình bày và gửi Báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo đúng quy định của pháp luật. Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này .

2.Báo cáo tài chính năm của Công ty bắt buộc thực hiện kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định hiện hành.

3.Công ty thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.

4.Thời gian hoàn thành và nộp báo cáo tài chính:

Trong thời hạn 20 ngày sau khi kết thúc quý, 45 ngày sau khi kết thúc 6 tháng và 60 ngày sau khi kết thúc năm, Tổng Giám đốc phải trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính, báo cáo quản trị trong kỳ của Công ty và toàn bộ tổ hợp Công ty mẹ – Công ty con. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thẩm tra các báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính.

5.Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với công tác tài chính của Công ty.

6.Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 30. 

Các hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh bằng Đồng Việt Nam, nếu có phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Mục VI: Quản lý phần vốn của Tổng Công ty  ở Công ty con công ty liên kết.

Điều 31: Quyền và nghĩa vụ của Công ty đối với vốn đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết

Công ty có các quyền và nghĩa vụ sau:

1.Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh theo quy định của Luật pháp và Điều lệ của Công ty con, Công ty liên kết.

2.Cử hoặc rút người đại diện phần vốn tại Công ty để thực hiện quản lý phần vốn góp của Công ty theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty.

3.Yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty con, Công ty liên kết.

4.Giao nhiệm vụ và chỉ đạo người đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Công ty. Yêu cầu người đaị diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện, nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty.

5.Kiểm tra giám sát hoạt động của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời.

6.Quyết định hoặc trình người có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn Công ty đầu tư vào Công ty con, công ty liên lết phù hợp với pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp đó.

7.Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư.

8.Giám sát việc thu hồi vốn cho người lao động vay để mua cổ phần khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, thu hồi cổ phần bán chịu cho người lao đọng nghèo trong doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa từ sau Nghị định số 44/1998/NĐ-CP có hiệu lực.

9.Lợi tức được chia từ Công ty con, Công ty liên kết, người đại diện có trách nhiệm yêu cầu Công ty đó chuyển về Công ty.

10.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện.

1.Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý, điều hành của Công ty con, Công ty liên kết theo điều lệ của doanh nghiệp này.

2.Khi được ủy quyền thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên kết trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh phải sử dụng quyền đó một cách cẩn trọng theo dúng chỉ đạo của đại diện chủ sở hữu, nhất là trong trường hợp là cổ đông, bên vốn góp chi phối.

3.Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con, Công ty liên kết theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp.Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu, nhất là trong trường hợp là cổ đông, bên góp vốn chi phối.

4.Theo dõi, đôn đốc và thực hiện thu hồi vốn Công ty tại Công ty con, Công ty liên kết gồm: vốn cho người lao động vay để mua cổ phần, bán chịu cổ phần cho người lao động, chuyển nhượng cổ phần của Công ty, thu cổ tức và các khoản được chia khác từ vốn góp vào Công ty con, Công ty liên kết.

5.Người đại diện tham gia ban quản lý điều hành Công ty con, Công ty liên kết phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại Công ty đó để trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp vốn hay bên liên doanh như phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động thêm cổ phần, vốn góp, chia cổ tức... người đại diện phải xin ý kiến của đại diện chủ sở hữu vốn trước khi họp và biểu quyết. Trường hợp nhiều người đại diện cùng tham gia Hội đồng quản trị, Ban Gám đốc của Công ty con, Công ty liên kết thì phải cùng nhau bàn bạc và thống nhất ý kiến khi phát biểu và biểu quyết.

6.Người đại diện ở doanh nghiệp có cổ phần, góp vốn của Công ty phải có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng của Công ty. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng của Công ty phải báo cáo ngay đại diện chủ sở hữu vốn và đề xuất giải pháp để khắc phục. Sau khi được đại diện chủ sở hữu vốn thông qua cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.

7.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật, điều lệ doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn giao.

8.Chịu trách nhiệm trước đại diện trực tiếp chủ sở hữu vốn về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho đại diện chủ sở hữu vốn thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

9.Lợi tức được chia từ Công ty con, Công ty liên kết, người đại diện có trách nhiệm yêu cầu Công ty đó chuyển cho Công ty.

Điều 33. Tiền lương, thưởng và quyền lợi của người đại diện.

1.Người đại diện tham gia ban quản lý, điều hành Công ty con, Công ty liên kết  được hưởng lương, phụ cấp, thưởng và các chế độ quyền lợi khác theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả.

2.Người đại diện ở doanh nghiệp khác không được doanh nghiệp khác trả lương, phụ cấp, thưởng và các chế độ quyền lợi khác thì Công ty là người  trả lương, phụ cấp, tiền thưởng và chế độ khác cho người đại diện.

Điều 34. Tiêu chuẩn cuả người đại diện.

Người đại diện phải là người đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

1.Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và là người của Công ty.

2.Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe đảm đương nhiệm vụ.

3.Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật.

4.Có trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Công ty, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn công ty tại liên doanh với nước ngoài phải có trình độ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài.

5.Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột với những người là đại diện chủ sở hữu, người trong Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có vốn góp vào doanh nghiệp mà người đó được giao trực tiếp quản lý; không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn công ty mà người đó được cử trực tiép quản lý, trừ trường hợp có cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.

6.Đối với Công ty con là Công ty mà Công ty sở hữu số cổ phần trên 50% số vốn điều lệ thì người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị công ty con không được là người liên quan của Công ty có thẩm quyền bổ nhiệm, người quản lý của Công ty.

Người đại diện tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, giám đốc của Công ty con, Công ty liên kết phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện mà Điều lệ Doanh nghiệp đó quy định.

Điều 35. Phân cấp, ủy quyền một số vấn đề cho người đại diện:

Công ty căn cứ tình hình thực tế để phân cấp và ủy quyền cho Người đại diện phần vốn của Công ty ở Công ty con, Công ty liên kết được quyền biểu quyết một số vấn đề theo từng giai đoạn.

Điều 36. Quyền quyết định tăng giảm vốn Công ty tại Công ty con, Công ty liên kết.

Việc dùng lợi tức được chia để tăng phần vốn Công ty hoặc giảm phần vốn Công ty tại Công ty con, Công ty liên kết do Hội đồng quản trị Công ty quyết định.

Phương thức tăng, giảm vốn  tại Công ty con, Công ty liên kết theo quy định của Pháp luật và điều lệ của Công ty.

Điều 37. Xử lý vốn thu hồi từ Công ty con, Công ty liên kết.

Số vốn thu hồi khi quyết định giảm bớt phần vốn tại Công ty con, Công ty liên kết, hoặc khi Công ty đó bị giải thể, phá sản; thu hồi số tiền cho người lao động vay để mua cổ phiếu khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp [đối với doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa sau Nghị định số 44/1998/NĐ-CP] được xử lý chuyển về Công ty.

Chương III:

Quan hệ tài chính giữa công ty và các Công ty con,

Công ty liên kết, đơn vị trực thuộc.

Điều 38: Quan hệ giữa Công ty với Công ty con là Công ty cổ phần có vốn góp chi phối.

1.Công ty là chủ sở hữu số vốn đã đầu tư vào các Công ty con, thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Cổ đông, bên góp vốn chi phối theo quy định của Pháp luật và điều lệ của Công ty cổ phần và Công ty có vốn góp chi phối của Công ty.

2.Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối thông qua đại diện của mình tại Công ty con theo quy định cảu Pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.

3.Công ty có quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:

-Cử hoặc rút người đại diện phần vốn tại công ty để thực hiện quản lý phần vốn góp Công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Người đại diện được trực tiếp tham gia ứng cử vào các chức danh điều hành quản lý tại các Công ty con, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ Công ty con;

-Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn của mình ở các Công ty con;

-Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào các Công ty con thông qua người đại diện phần vốn.

-Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát tiển phần vốn đã góp vào các Công ty con.

-Yêu cầu Công ty con cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của tổ hợp Công ty me - Công ty con.

-Các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật và Điều lệ Công ty đó.

4.Lợi nhuận của Công ty cổ phần có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty được phân phối theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.

5.Công ty không được trực tiếp rút vốn đã đầu tư vào Công ty con dưới bất kỳ hình thức nào như: điều động vốn, điều động tài sản không thanh toán tiền.

Công ty chỉ được rút vốn điều lệ thông qua việc chuyển nhượng cổ phần hay phần vốn góp cho nhà đầu tư khác.

6.Việc dùng cổ tức được chia để tăng vốn đầu tư vào Công ty con do Hội đồng quản trị Công ty quyết định.

Điều 39: Quan hệ giữa Công ty với Công ty liên kết có vốn góp của Công ty từ 36% vốn điều lệ trở lên.

1.Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại công ty liên kết theo quy định của pháp luật và Điều lệ cuả doanh nghiệp.

2.Công ty có quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:

-Cử hoặc rút người đại diện phần vốn tại công ty để thực hiện quản lý phần vốn góp của Công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty. Người đại diện được trực tiếp tham gia ứng cử vào các chức danh điều hành quản lý tại các Công ty liên kết, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ Công ty;

-Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn của mình ở các Công ty liên kết;

-Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào các Công ty liên kết thông qua người đại diện phần vốn.

-Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào các Công ty liên kết.

-Yêu cầu Công ty cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con trong trường hợp Công ty nắm quyền kiểm soát công ty liên kết.

-Các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật và Điều lệ Công ty đó.

3.Lợi nhuận của Công ty liên kết được phân phối theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc thành viên góp vốn.

4.Công ty không được trực tiếp rút vốn đã đầu tư vào Công ty liên kết dưới bất kỳ hình thức nào như: điều động vốn, điều động tài sản không thanh toán tiền.

Công ty chỉ được rút vốn điều lệ thông qua việc chuyển nhượng cổ phần hay phần vốn góp cho nhà đầu tư khác.

5.Việc dùng cổ tức hay lợi nhuận được chia để tăng vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị Công ty quyết định.

Điều 40: Quan hệ giữa Công ty với Công ty liên kết có vốn góp của Công ty nhỏ hơn 36% vốn điều lệ.

1.Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại công ty liên kết theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.

2.Công ty có thể cử người đại diện phần vốn của Công ty tại công ty liên kết hoặc Công ty trực tiếp theo dõi số vốn đã đầu tư và số lợi tức được chia từ phần vốn đầu tư vào công ty liên kết.

3.Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào các Công ty liên kết thông qua người đại diện phần vốn.

4.Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở Công ty liên kết.

5.Công ty nhận ủy thác vốn đầu tư của CBCNV

6.Các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật.

Việc rút vốn đã đầu tư vào Công ty liên kết hay dùng cổ tức, lợi nhuận được chia để tăng vốn đầu tư vào Công ty liên kết được thực hiện như khoản 5,6 - Điều 38 Quy chế này.

Điêu 41. Quan hệ giữa Công ty với các đơn vị phụ thuộc.

Các đơn vị phụ thuộc Công ty không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn và tài sản tại đơn vị phụ thuộc sở hữu của Công ty. Công ty có thể phân cấp, ủy quyền cho các đơn vị phụ thuộc thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán. Việc phân cấp, ủy quyền thực hiện thông qua Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị phụ thuộc được Công ty ban hành bằng văn bản.

Chương IV :

Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của hội đồng quản trị,

Tổng giám đốc trong việc quản lý tài chính

Điều 42. Quyền hạn của Hội đồng quản trị Công ty

1.Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Công ty.

2.Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Công ty.

3.Trình Đại hội đồng cổ đông dự án đầu tư xây dựng, đầu tư ra ngoài Công ty, phương án huy động vốn, phương án nhượng bán tài sản vượt mức phân cấp cho Hội đồng quản trị; quyết định tỷ lệ trích các quỹ doanh nghiệp.

4.Quyết định theo thẩm quyền các vấn đề sau:

-Quyết định chỉ tiêu tài chính, chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hàng năm của Công ty, đơn vị phụ thuộc, quyết định phương án phối hợp kinh doanh của các Công ty con cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Công ty.

-Quyết đinh hợp đồng vay vốn đối với hợp đồng vay có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

-Quyết định các dự án của Công ty góp vốn, mua cổ phần của Công ty khác, góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty được công bố tại quý gần nhất.

-Quyết định các dự án đầu tư có giá trị dưới 50% trên tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế tóan của Công ty được công bố tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.

-Quyết định phương án cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty công bố tại quý gần nhất.

-Quyết định phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của Công ty công bố tại quý gần nhất.

-Quyết định mức bồi thường tổn thất về tài sản với mức độ tổn thất của một vụ việc với giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

-Quyết định mức trích vào các quỹ từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp.

-Quy định quy chế quản lý tài chính áp dụng trong Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty và phù hợp quy định của pháp luật.

-Quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

-Giám sát việc thu hồi vốn Nhà nước cho người lao động vay để mua cổ phần khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, thu hồi cổ phần bán chịu cho người lao nghèo trong doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa từ sau khi Nghị định số 64/2002/NĐ-CP có hiệu lực.

Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác.

5.Thông qua các vấn đề sau đây:

-Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và các công ty con do Công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;

-Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án huy động vốn, phân chia lợi nhuận, cổ tức do Người đại diện phần vốn của Công ty tại các Công ty con, công ty liên kết.

-Thông qua nội dung dự thảo, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty con, công ty liên kết theo đề nghị của Người đại diện phần vốn của Công ty tại các công ty trình.

Điều 44. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị.

1.Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị, kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty.

2.Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị:

-Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của cổ đông;

-Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của Công ty nhằm thu lợi riêng cho bản thân, gia đình và người khác. Không được đem cho, tặng tài sản của Công ty cho bất kỳ đối tượng nào;

-Hằng năm phải báo cáo về kết quả quản lý, giám sát hoạt động của Công ty cho Đại hội đồng cổ đông.

-Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 44.  Quyền hạn của Tổng Giám đốc:

1.Quyết định các vấn đề về hợp đồng vay vốn; các dự án đầu tư; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cổ định; mức bồi thường tổn thất về tài sản theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị.

2.Đại diện Công ty ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế của Công ty. Đối với các hợp đồng có giá trị trên mức phân cấp thì Tổng Giám đốc chỉ được ký kết sau khi có Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị.

3.Thông qua các định mức lao động, vật tư, đơn gía, tiền lương và các chi phí khác của Công ty con do Công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ để Công ty con ban hành.

4.Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5.Yêu cầu người đại diện theo pháp luật của Công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổ hợp  Công ty mẹ - Công ty con.

Điều 45. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng Giám đốc.

1.Xây dựng định hướng phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quy hoạch đào tạo lao động, phương án phối hợp kinh doanh giữa các công ty con, công ty liên kết hoặc với các doanh nghiệp khác trình Hội đồng quản trị phê duyệt làm cơ sở để triển khai thực hiện.

2.Xây dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty về xây dựng hiệu chỉnh định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm hàng năm; kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong Công ty.

3.Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành hoạt động của Công ty nhằm thực hiện các Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.

Chương V

Khen thưởng, kỷ luật

Điều 46.  Khen thưởng, kỷ luật.

1.Chế độ khen thưởng, kỷ luật về quản lý tài chính đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, các phó Tổng Giám đốc và trưởng các phòng ban chức năng và thành viên khác trong Công ty được thực hiện theo quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành Công ty.

2.Chế độ khen thưởng, kỷ luật về tài chính đối với các thành viên Hội đồng quản trị.

a,  Bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:

-Báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty từ hai lần trở lên hoặc một lần nhưng làm sai lệch nghiệm trọng tình hình tài chính của Công ty.

-Để Công ty thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm lãi  hoặc hòa vốn, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư được Đại hội đồng cổ đông cấp có thẩm quyền phê duyệt, lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi xác định bị lỗ.

-Không ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác; không đôn đốc Tổng Giám đốc xây dựng, phổ biến và tổ chức thực hiện các định mức đã ban hành; không tổ chức đánh giá, điều chỉnh các định mức đã ban hành; không tổ chức đánh giá điều chỉnh các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.

b,  Trường hợp để Công ty thua lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau thấp hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận.

c, Trường hợp Công ty lâm vào tình trạng phá sản mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng Giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản, Công ty thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng Giám đốc tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng Giám đốc tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì các thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm.

3.   Chế độ khen thưởng, kỷ luật về tài chính đối với Tổng Giám đốc:

a,   Bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau:

-Báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty từ hai lần trở lên hoặc một lần nhưng làm sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của Công ty.

-Để Công ty thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm lãi  hoặc hòa vốn; trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi xác định có lỗ.

-Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản; Công ty thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu.

-Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Hội đồng quản trị, giao hoặc không hòan thành nghĩa vụ theo hợp đồng.

-Không tổ chức xác định các định mức kinh tế - kỹ thuât, định mức lao động, năng suất lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác để trình Hội đồng quản trị ban hành; không phổ biến đến tận đối tượng thực hiện định mức, không tổ chức thực hiện các định mức; không tổ chức phân tích, đánh giá sửa đổi, bổ sung các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.

b,  Trường hợp để Công ty thua lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm sau giảm hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận theo quy định của Hợp đồng hoặc chỉ tiêu do Hội đồng quản trị giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền lương, không được thưởng.

4.  Đối với các vi phạm trong lĩnh vực kế toán sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán của mình.

5.  Các Phó Tổng Giám đốc, trưởng các phòng ban chức năng và thành viên khác Công ty nếu vi phạm các quy định quản lý của Nhà nước và quy định của Công ty thì tùy mức độ vi phạm và đối tượng thuộc diện quản lý mà Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc quyết định các hình thức kỷ luật tương xứng.

Chương VI

Điều khoản thi hành

Điều 47.

Quy chế tài chính của Công ty do Tổng Giám đốc Công ty xây dựng và Hội đồng quản trị Công ty ban hành. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính của Công ty, Tổng Giám đốc Công ty phải trình Hội đồng quản trị Công ty ký sửa đổi bổ sung.

Trên cơ sở các quy định của quy chế tài chính này, các công ty con, công ty liên kết xây dựng quy chế tài chính cụ thể của đơn vị mình.

Các công ty con, công ty liên kết hoạt động theo Điều kệ và Quy chế tài chính của Công ty mình. Công ty xem xét Quy chế tài chính của các Công ty này thông qua Người đại diện phần vốn của Công ty.

Điều 48.

Ngoài những quy định trên đây, Công ty CP Thanh Hoa Sông đà và các Công ty con, Công ty liên kết của Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp điều khoản nào trong quy chế này khác với quy định của Pháp luật nhà nước thì thực hiện theo quy định cuả Pháp luật.

Điều 49.

Quy chế tài chính này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt và thay thế cho Quy chế tài chính của Công ty Sông Đà ban hành kèm theo Quyết định số 49 ngày 23/02/2006 Hội đồng quản trị Công ty./.

Video liên quan

Chủ Đề