Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?

    

Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?
 

CHƯƠNG 2: CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TIẾP CẬN VỚI CHƯƠNG TRÌNH THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA.

B - ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẠI CƯƠNG

Câu 1.

1. Quy mô dân số là gì? Vì sao phải quan tâm đến quy mô dân số?

2. Nêu đặc điểm của quy mô dân số thế giới và Việt Nam.

Gợi ý trả lời

1. Quy mô dân số

- Quy mô dân số là tổng số người hay tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ tại thời điểm nhất định.

- Quy mô dân số là chỉ tiêu định lượng quan trọng trong nghiên cứu dân số, là cơ sở để xác định mức sinh, mức tử và di dân. Những thông tin về quy mô dân số có ý nghĩa to lớn và cần thiết trong tính toán, phân tích, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

2. Quy mô dân số thế giới và Việt Nam

- Quy mô dân số thế giới:

+ Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn, tốc độ gia tăng nhanh (dẫn chứng từ đầu Công nguyên đến nay, thời gian dân số tăng 1 tỉ và gấp đôi). 

+ Dân số thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển (dẫn chứng năm 1950, dân số các nước đang phát triển chiếm 67% dân số thế giới, năm 2005 chiếm 81,3% và đến năm 2025 sẽ là 84,3%).

- Quy mô dân số ở Việt Nam:

+ Nước ta có quy mô dân số lớn và vẫn đang tăng (dẫn chứng từ năm 1990 đến nay).

+ Phân bố dân số nước ta chưa hợp lí (đến nay 72% dân số sống ở nông thôn). Ngoài ra còn chênh lệch giữa các vùng đồng bằng (chiếm 75% dân số) với vùng miền núi và trung du.

Câu 2.

1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất tử thô. 

2. Cho biết giữa 2 nhóm nước (phát triển và đang phát triển), tỉ suất tử thô của nhóm nước nào cao hơn. Tại sao?

Gợi ý trả lời

1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất tử thô

Tỉ suất tử thô chịu tác động của nhiều nhân tố: nhân tố tự nhiên - sinh học, nhân tố kinh tế - xã hội, nhân tố môi trường sống và các nhân tố khác.

- Nhân tố tự nhiên - sinh học là một trong những nhân tố quan trọng. Sự khác biệt về mức chết có thể do những khác biệt sinh học giữa nam và nữ, cơ cấu giới tính và độ tuổi (tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi và tỉ lệ người cao tuổi).

- Nhân tố môi trường sống (tự nhiên và xã hội) tác động trực tiếp đến sức khỏe con người và ảnh hưởng đến mức chết. Môi trường sống trong sạch, tuổi thọ được nâng cao. Môi trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ và sức khoẻ dân cư.

Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm:

+ Mức sống của dân cư: mức sống càng được cải thiện và nâng cao thì mức chết càng thấp và ngược lại.

+ Trình độ phát triển của y học: trình độ y học càng cao, mạng lưới y tế, chăm sóc sức khoẻ phát triển, càng tạo nhiều khả năng giảm mức chết, nhất là mức tử vong trẻ em. Ngày nay khả năng của y học và y tế có thể dập tắt nhiều dịch bệnh nguy hiểm gây chết hàng loạt.

+ Trình độ văn hóa tỉ lệ nghịch với mức chết.

- Các nhân tố khác như chiến tranh, tai nạn, thiên tai (núi lửa, động đất, bão lũ, hạn hán) và các tệ nạn xã hội cũng ảnh hưởng đến mức chết.

2. Nhóm nước kinh tế phát triển có tỉ suất tử thô cao hơn nhóm nước đang phát triển vì:

Nhóm nước phát triển có dân số già (tỉ lệ người cao tuổi trên tổng số dân lớn), còn nhóm nước đang phát triển có dân số trẻ (tỉ lệ người cao tuổi trên tổng số dân nhỏ).

Nguyên nhân chính là cơ cấu dân số. Dân số già, tỉ lệ người già trong tổng dân số lớn nên tỉ suất tử thô cao (dù rằng điều kiện sống rất tốt), còn dân số trẻ, trẻ em đông nghĩa là số người trẻ tuổi trong tổng số dân rất đông nên dù điều kiện sống còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển, nhưng tỉ suất tử thô vẫn thấp.

Câu 3.

1. Gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học đều tác động đến quy mô dân số, song tại sao chỉ có gia tăng tự nhiên được coi là động lực phát triển dân số?

2. Cho biết các nguyên nhân gây nên sự chuyển cư.

Gợi ý trả lời

1. Giải thích

Gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học đều tác động đến quy mô dân số nhưng chỉ có gia tăng tự nhiên mới được coi là động lực phát triển dân số vì:

- Gia tăng cơ học không có tác động thường xuyên.

- Gia tăng cơ học chỉ tác động đến quy mô dân số ở một lãnh thổ nhất định và trong một thời điểm nhất định, nhưng không tác động đến quy mô toàn cầu.

- Gia tăng tự nhiên (được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô) tác động thường xuyên và có ảnh hưởng lớn đến tình hình biến động dân số. Tỉ suất gia tăng tự nhiên trên thế giới có sự thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Ngay trong cùng một thời kì, giữa các nước có trình độ phát triển khác nhau, gia tăng tự nhiên diễn ra không như nhau.

2. Nguyên nhân gây nên sự di chuyển của dân cư

Các nguyên nhân gây nên sự di chuyển của dân cư là do "lực hút - lực đẩy" tại vùng nhập cư và xuất cư.

- Các nguyên nhân tạo nên "lực hút" khiến một bộ phận dân cư bị hút đến các vùng nhập cư là đất đai màu mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hòa, môi trường sống thuận lợi, dễ kiếm việc làm, thu nhập khá, điều kiện sinh hoạt tốt, có triển vọng cải thiện cuộc sống

Các lí do tạo ra "lực đẩy" dân cư ra khỏi vùng cư trú là do điều kiện sống quá khó khăn, thu nhập thấp, khó kiếm việc làm, đất đai canh tác ít, bạc màu, thiếu cơ sở dịch vụ hoặc do chiến tranh, hợp lí hoá gia đình, bị giải toả để xây dựng công trình

Câu 4.

1. So sánh sự khác nhau về cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển. 

2. Phân tích tác động của cơ cấu dân số theo độ tuổi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở 2 nhóm nước.

Gợi ý trả lời

1. So sánh

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi

+ Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số già. Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi thấp (<25%) và tiếp tục suy giảm. Tỉ lệ người già cao (>15%).

+ Các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ. Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi cao (>35%). Tỉ lệ người già thấp (<10%).

Cơ cấu dân số theo giới tính: nhìn chung ở các nước phát triển, nữ nhiều hơn nam (châu Âu, Bắc Mĩ, Nhật Bản…) do tuổi thọ trung bình cao, đặc biệt của nữ. Ngược lại những nước có số nam trội hơn số nữ thường là những nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố kinh tế - xã hội (việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em chưa tốt, mức chết của bà mẹ và bé gái còn cao, phong tục tập quán…) do chiến tranh, tai nạn, do tuổi thọ trung bình của mỗi giới, do chuyển cư.

2. Tác động của cơ cấu dân số theo tuổi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở 2 nhóm nước

Các nước phát triển

Các nước đang phát triển

Thuận lợi

- Trẻ em ít, có điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục, chăm sóc sức khỏe trẻ em.

- Chất lượng cuộc sống được đảm bảo.

- Nguồn dự trữ lao động dồi dào, đủ lực lượng lao động để phát triển kinh tế - xã hội.

Khó khăn

- Thiếu lao động.

- Phải hỗ trợ và chăm sóc y tế cho người già.

- Nguy cơ suy giảm dân số.

- Số người trong độ tuổi đi học đông, nhu cầu giáo dục, chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên.

- Lao động, việc làm cho lao động bước vào độ tuổi.

Câu 5. So sánh sự khác nhau về đặc điểm đô thị hoá giữa 2 nhóm nước phát triển và đang phát triển. Tại sao các nước đang phát triển phải điều khiển quá trình đô thị hóa?

Gợi ý trả lời

1. Đô thị hóa ở nhóm nước phát triển và đang phát triển

a) Nhóm nước phát triển

- Ở phần lớn các nước kinh tế phát triển, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra sớm nên quá trình đô thị hóa cũng bắt đầu sớm.

- Đặc trưng của quá trình đô thị hóa là:

+ Tốc độ gia tăng tỉ lệ dân số đô thị tương đối cao. Tỉ lệ dân số thành thị trung bình đạt trên 75%, nhiều khu vực trên 80% (Bắc Âu).

+ Tăng cường  quá trình hình thành các đô thị cực lớn (cụm đô thị, siêu đô thị).

+ Dân cư có xu hướng chuyển từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về các thành phố vệ tinh.

+ Nhịp độ gia tăng dân số đô thị trong thời gian gần đây có xu hướng chậm lại.

b) Nhóm nước đang phát triển

- Quá trình đô thị hóa đang diễn ra cùng với quá trình công nghiệp hóa. 

- Đặc trưng:

+ Trình độ đô thị hóa ở nhiều nước còn thấp. Tỉ lệ dân thành thị trung bình khoảng 40%, một số nước ở Đông Phi dưới 10%.

+ Dân cư có xu hướng chuyển từ nông thôn vào các thành phố lớn, trước hết là vào thủ đô.

+ Ở nhiều nước, nhịp độ đô thị hóa rất cao. Quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh hơn công nghiệp hóa.

+ Nhiều thành phố cực lớn đã và đang mọc lên.

2. Các nước đang phát triển phải điều khiển quá trình đô thị hóa vì:

- Ở nhiều nước đang phát triển quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh hơn công nghiệp hóa cộng với số người nhập cư vào thành phố ngày càng đông đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng:

+ Tình trạng thiếu việc làm ngày càng gay gắt.

+ Vấn đề nhà ở trở nên cấp thiết: giá nhà, giá đất tăng cao, tồn tại nhiều khu nhà ổ chuột ngay giữa lòng thủ đô.

+ Kết cấu hạ tầng đô thị trở nên quá tải: nạn kẹt xe, tắc đường thường xuyên xảy ra tại các thành phố lớn.

+ Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: nước thải, rác thải, cấp nước ngọt sinh hoạt, ô nhiễm không khí.

+ Nhiều hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội xuất hiện.

Điều khiển quá trình đô thị hóa để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, để đô thị hóa không những góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, mà còn làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị.

Câu 6. Dựa vào hình các kiểu tháp dân số cơ bản dưới đây, hãy nêu những đặc điểm chủ yếu của từng kiểu tháp dân số đó.

Gợi ý trả lời

Ba kiểu tháp dân số cơ bản

Mở rộng

(Nigiêria)

Thu hẹp

(Trung Quốc)

Ổn định

(Thuỵ Điển)

Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?
 D6 = 
Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?
 
Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ =  84,1 triệu người

      D8 = D7 + Tg x D7 = D7 (1 + Tg) = 85,17 x (1+ 0,013) = 86,28 triệu người

Với cách tính như trên ta được kết quả trong bảng sau:

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Dân số (triệu người)

83,0

84,08

85,17

86,28

87,4

Câu 20. Cho bảng số liệu: 

Dân số Ấn Độ, thời kì 1901 - 2007

Năm

1901

1961

1991

2007

Dân số (triệu người)

238

439

845

1134,0

1. Tính tốc độ gia tăng dân số của Ấn Độ qua 3 giai đoạn 1901 - 1961; 1961 - 1991; 1991 - 2007.

2. Giả sử tỉ suất gia tăng tự nhiên của Ấn Độ không đổi từ năm 1991, hãy cho biết khi nào dân số Ấn Độ sẽ tăng gấp đôi so với năm 1991.

Gợi ý trả lời

1. Tính tốc độ gia tăng dân số

Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?

Biểu đồ thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

theo các nhóm nước và toàn thế giới

2. Nhận xét và giải thích

Trong thời kì 1960 - 2005, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của toàn thế giới, nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển có xu hướng giảm dần nhưng vẫn có sự khác biệt lớn giữa 2 nhóm nước.

- Toàn thế giới có xu hướng chung là giảm (từ 1,9% xuống 1,2%) nhờ sự phát triển kinh tế - xã hội và những thành tựu trong y tế làm cho mức sinh giảm nhanh và mức tử đạt thấp.

Nhóm nước phát triển có tỉ suất gia tăng tự nhiên thấp và giảm khá nhanh (giảm 0,8%), do mức sinh thấp lại giảm nhanh, mức tử cao vì chết của người già.

- Nhóm nước đang phát triển có tỉ suất gia tăng tự nhiên ở mức cao, có xu hướng giảm nhưng chậm, gấp 1,25 lần mức trung bình của thế giới và gấp 15 lần nhóm nước phát triển. Nguyên nhân do tỉ suất tử giảm nhanh trong khi tỉ suất sinh có giảm nhưng chậm hơn. Tỉ suất gia tăng tự nhiên ở nhiều nước giảm do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.

Câu 22. Dựa vào bảng số liệu:

Diện tích, dân số thế giới và các châu lục, giai đoạn 1995 - 2008

Châu lục

Diện tích (triệu km2)

Dân số (triệu người)

1995

2008

Châu Đại Dương

8,5

28,5

35,0

Châu Á (trừ LB Nga)

31,8

3458

4052,0

Châu Âu (kể cả LB Nga)

23,0

727

736,0

Châu Mĩ

42,0

775

915,0

Châu Phi

30,3

728

967,0

Toàn thế giới

135,6

5716

6705,0

Hãy nhận xét và giải thích về quy mô cũng như tình hình phân bố dân cư trên thế giới.

Gợi ý trả lời

1. Nhận xét

- Quy mô dân số của các châu lục có sự biến động theo thời gian.

Tỉ trọng dân cư theo châu lục (%)

Châu lục

1995

2008

Châu Đại Dương

0,5

0,5

Châu Á (trừ LB Nga)

60,5

60,4

Châu Âu (kể cả LB Nga)

12,7

11,0

Châu Mĩ

13,6

13,7

Châu Phi

12,7

14,4

Toàn thế giới

100,0

100,0

Qua bảng trên nhận thấy chỉ trong khoảng thời gian ngắn từ năm 1995 đến năm 2008 tỉ trọng dân cư phân theo châu lục đã có sự thay đổi đáng kể.

+ Tỉ trọng dân số châu Á có giảm chút ít, nhưng vẫn vượt xa các châu lục khác. 

+ Châu Đại Dương chiếm tỉ trọng nhỏ và hầu như không thay đổi, các châu lục khác có sự biến động mạnh mẽ theo thời gian.

+ Tỉ trọng dân số châu Âu giảm mạnh từ 12,7% xuống còn 11,0%, từ vị trí thứ 3 xuống vị trí thứ 4. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉ suất gia tăng tự nhiên của châu Âu rất thấp, thậm chí nhiều quốc gia còn âm.

+ Tỉ trọng dân số châu Mĩ tăng nhẹ từ 13,6% lên 13,7%, nhưng do tốc độ tăng dân số chậm hơn châu Phi nên từ chỗ đứng vị trí số 2 thế giới giảm xuống vị trí số 3.

+ Châu Phi từ chỗ chỉ chiếm 12,7% dân số thế giới năm 1995 (bằng châu Âu, thấp hơn châu Mĩ) nhưng đến năm 2008 do sự bùng nổ dân số, châu Phi đã vượt qua châu Mĩ và châu Âu, trở thành châu lục có tỉ trọng dân số đứng thứ 2 thế giới (sau châu Á).

- Sự phân bố dân cư không đều giữa các châu lục.

Mật độ dân số năm 1995 và năm 2008 của thế giới và các châu lục

Châu lục

Diện tích (triệu km2)

Mật độ dân số (người/km2)

1995

2008

Châu Đại Dương

8,5

 3

4

Châu Á (trừ LB Nga)

31,8

108

127

Châu Âu (kể cả LB Nga)

23,0

31

32

Châu Mĩ

42,0

18

22

Châu Phi

30,3

24

32

Toàn thế giới

135,6

42

49

Nhận xét: mật độ dân số có sự chênh lệch lớn giữa các châu lục: 

Châu Á có mật độ dân số cao nhất, gấp 2,6 lần so với mức trung bình của thế giới, gấp 31 lần châu Đại Dương, gấp 3,9 lần châu Âu và châu Phi, gấp châu Mĩ 5,7 lần.

- Các châu lục còn lại có mật độ dân số thấp hơn mức trung bình của thế giới. Thấp nhất là châu Đại Dương chỉ có 4 người/km2.

2. Giải thích về sự phân bố dân cư

- Dân cư thế giới có sự phân bố không đều giữa các châu lục là do sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố:

+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

+ Sự phân bố sản xuất.

+ Tính chất và trình độ phát triển kinh tế.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ.     

- Tuy nhiên, nhân tố quan trọng nhất là tính chất và trình độ phát triển kinh tế.

+ Châu Á có mật độ dân cư cao nhất thế giới vì tập trung chủ yếu các nước đang phát triển gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước từ lâu đời.

+ Châu Âu có mật độ chỉ sau châu Á liên quan tới một châu lục có trình độ phát triển kinh tế hàng đầu của thế giới.

- Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác:

+ Tự nhiên (châu Đại Dương chủ yếu là hoang mạc,…).

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ (Tân lục địa có mật độ dân số thấp hơn Cựu lục địa).

+ Chuyển cư và các nguyên nhân khác.

Câu 23. Từ bảng số liệu dưới đây:

GDP và dân số của một số nước trên thế giới, năm 2007

Quốc gia

GDP (tỉ USD)

Dân số (triệu người)

Hoa Kì

13 811,2

302

Nhật Bản

4 376,70

128

CHLB Đức

3 297,23

82

Trung Quốc

3 486,76

1326

Ấn Độ

1 170,97

1132

Luc-xăm-bua

47,94

1,0

Bu-run-đi

0,97

9,0

Ê-ti-ô-pi-a

29,51

77

Việt Nam

70,99

85

Toàn thế giới

46 770

6625

     (Nguồn: Niên giám thống kê 2008)

1. Hãy tính GDP bình quân theo đầu người (USD/người) của một số quốc gia kể trên. Nhận xét về GDP và GDP/người của các nước này.

2. Nêu ý nghĩa của các chỉ số: GDP và GDP/người.

Gợi ý trả lời

1. Tính GDP bình quân theo đầu người và nhận xét

* Tính

- Công thức: GDP/người = tổng GDP/ tổng dân số 

- Kết quả:

Quốc gia

GDP

(tỉ USD)

Dân số

(triệu người)

GDP/người

(USD/người)

Hoa Kì

13 811,2

302

45 732

Nhật Bản

4 376,70

128

34 192

CHLB Đức

3 297,23

82

40 210

Trung Quốc

3 486,76

1326

2 629

Ấn Độ

1 170,97

1132

1 034

Luc-xăm-bua

47,94

1,0

47 940

Bu-run-đi

0,97

9,0

107

Ê-ti-ô-pi-a

29,51

77

383

Việt Nam

70,99

85

835

Toàn thế giới

46 770

6625

7059

* Nhận xét: GDP và GDP bình quân theo đầu người của các quốc gia trên thế giới có sự chênh lệch rất lớn 

- Về quy mô GDP: 

+ Các nước Hoa Kì, Nhật Bản, CHLB Đức, Trung Quốc, Ấn Độ là những cường quốc kinh tế trên thế giới. Tỉ trọng GDP của 5 quốc gia này chiếm tới 55,9% tổng GDP trên toàn thế giới.

Quy mô GDP của các nước phát triển (Hoa Kì, Nhật Bản, CHLB Đức) lớn hơn gấp nhiều lần so với các nước đang phát triển (Bu-run-đi, E-ti-ô-pi-a, Việt Nam). 

Dẫn chứng: GDP của Hoa Kì gấp GDP của Bu-run-đi tới 14 238 lần.

- GDP/người: 

Các nước kinh tế phát triển có thu nhập bình quân theo đầu người cao hơn mức trung bình của thế giới và gấp nhiều lần các nước đang phát triển (dẫn chứng).

+ Một số nước đang phát triển mặc dù quy mô GDP lớn nhưng do dân số đông nên GDP/người vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới (Trung Quốc, Ấn Độ).

+ Ngược lại một số nước phát triển mặc dù có GDP không lớn nhưng GDP bình quân đầu người vào loại cao nhất thế giới do dân số ít (Luc-xăm-bua).

2. Nêu ý nghĩa của các chỉ số

- GDP và GDP/người là các chỉ tiêu đánh giá nền kinh tế của một quốc gia.

- GDP (tổng sản phẩm trong nước).

+ Khái niệm. 

+ Ý nghĩa: dùng để phân tích  cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. GDP còn là một trong ba chỉ số đánh giá chỉ số phát triển con người (HDI). Tổng sản phẩm trong nước thể hiện số lượng của cải làm ra ở bên trong một quốc gia, sự phồn vinh hay khả năng phát triển kinh tế.

- GDP/người được tính bằng GDP chia cho tổng số dân của nước đó trong cùng thời điểm. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá không chỉ khả năng và trình độ phát triển kinh tế mà cả mức sống của mỗi người dân ở từng nước. Đây là một trong ba chỉ số HDI.

Câu 24. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu kinh tế của các nhóm nước, năm 2004

Khu vực

GDP

 (tỉ USD)

Trong đó

Nông - lâm - ngư nghiệp

Công nghiệp - xây dựng

Dịch vụ

Các nước thu nhập thấp

1 253,0

288,2

313,3

651,5

Các nước thu nhập trung bình

6 930,0

693,0

2 356,2

3 880,8

Các nước thu nhập cao

32 715

654.3

8 833,1

23 227,6

Toàn thế giới

40 898

1 635,9

13 087,4

26 174,7

1. Hãy vẽ biểu đồ hình tròn (các bán kính bằng nhau) thể hiện cơ cấu ngành trong GDP các nhóm nước và toàn thế giới.

2. Nhận xét và giải thích về cơ cấu kinh tế theo ngành của các nhóm nước và toàn thế giới.

Gợi ý trả lời

1. Vẽ biểu đồ 

- Xử lí số liệu

Khu vực

GDP 

(tỉ USD)

Trong đó

Nông - lâm - ngư nghiệp

Công nghiệp -xây dựng

Dịch vụ

Toàn thế giới

100,0

4,0

32,0

64,0

Các nước thu nhập thấp 

100,0

23,0

25,0

52,0

Các nước thu nhập trung bình

100,0

11,0

38,0

51,0

Các nước thu nhập cao

100,0

2,0

27,0

71,0

Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?
 - Từ số liệu trên, hãy vẽ 4 biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của ba nhóm nước và toàn thế giới.

Tại sao người ta thường xây dựng các xí nghiệp luyện kim đen thành các xí nghiệp liên hợp?

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của các sản phẩm công nghiệp của thế giới,

 thời kì 1950 - 2007

2. Nhận xét và giải thích

Nhìn chung trong thời kì 1950 - 2007, tất cả 4 sản phẩm than, dầu mỏ, điện, thép của thế giới đều có sự tăng trưởng nhưng với tốc độ khác nhau.

- Điện là sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, tăng 1860%. tốc độ tăng trưởng  bình quân trên 34%/năm. Nguyên nhân do nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất, dịch vụ và đời sống tăng nhanh, do sự phát triển không ngừng và vượt bậc của tiến bộ khoa học - công nghệ. Nhiều nhà máy điện được xây mới cùng với nhiều nguồn năng lượng mới được khai thác để sản xuất điện.

- Dầu mỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai, tăng 646,1%, bình quân năm đạt 13,1%. Nguyên nhân do những ưu điểm của dầu mỏ (khả năng sinh nhiệt lớn, thuận lợi trong sử dụng, vận chuyển…), do sự phát triển của các ngành công nghiệp (hoá dầu, hoá chất…), của giao thông vận tải nên nhu cầu sử dụng dầu mỏ ngày càng tăng nhanh.

- Thép có tốc độ tăng khá nhanh, tăng 609,0% cho toàn thời kì, tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 12,4%. Nguyên nhân do nhu cầu sử dụng thép trong các ngành công nghiệp cơ khí (sản xuất ô tô, máy móc, đóng tàu…) và vật liệu xây dựng ngày càng lớn.

- Than có tốc độ tăng trưởng khá chậm và có biến động, tăng 286,0%, bình quân năm đạt 6,8%, có giai đoạn (1980 - 1990) lại giảm do biến động về chính trị ở Liên Xô cũ. Nguyên nhân: than là nguồn năng lượng truyền thống, có những hạn chế trong khai thác và sử dụng (nhất là vấn đề môi trường) cùng với việc tìm ra những nguồn năng lượng khác, ưu việt hơn thay thế (dầu mỏ, năng lượng hạt nhân, thuỷ điện…).

Câu 26. Cho bảng số liệu sau:

Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển hàng hoá

phân theo loại hình vận tải ở nước ta, năm 2007

Phương tiện vận tải

Khối lượng vận chuyển

(nghìn tấn)

Khối lượng luân chuyển (triệu tấn.km)

Đường sắt

9050,0

3882,5

Đường ô tô

403361,8

24646,9

Đường sông

135282,8

22235,6

Đường biển

48976,7

83838,1

Đường hàng không

129,6

279,9

Tổng số

596800,9

134883,0

1. Hãy tính cơ cấu khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hoá phân theo các loại hình vận tải ở nước ta. 

2. Nhận xét và giải thích.

Gợi ý trả lời

1. Tính cơ cấu 

- Công thức: Khối lượng vận chuyển (hoặc luân chuyển) của từng loại hình vận tải × 100 rồi chia cho tổng số khối lượng vận chuyển (hoặc luân chuyển).

- Kết quả: 

Cơ cấu khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển hàng hoá (%)

Phương tiện vận tải

Khối lượng vận chuyển 

Khối lượng luân chuyển 

Đường sắt

1,5

2,9

Đường ô tô

67,6

18,3

Đường sông

22,6

16,5

Đường biển

8,2

62,1

Đường hàng không

0,1

0,2

Tổng số

100,0

100,0

2. Nhận xét và giải thích

- Về cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hoá của các loại hình vận tải năm 2007: có sự khác nhau trong hoạt động vận tải giữa các loại hình.

+ Đường ô tô có cơ cấu vận chuyển lớn nhất, chiếm 67,6% do sự tiện lợi, tính cơ động và phù hợp với các điều kiện địa hình khác nhau.

+ Đường sông có tỉ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vận chuyển, chiếm 22,6%, tuy chỉ hạn chế trong một số hàng hoá nặng, cồng kềnh, không cần nhanh, song do giá rẻ, nên khối lượng vận chuyển lớn.

+ Đường biển có tỉ trọng đứng thứ 3 với 8,2%, dành cho việc vận chuyển hàng hoá đường dài, buôn bán giao lưu quốc tế.

+ Đường sắt và đường hàng không có tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu vận chuyển vì đường sắt tuy có giá cước rẻ hơn hàng không và đường ô tô, có thể vận chuyển hàng nặng hoặc cồng kềnh nhưng chỉ theo những tuyến cố định, vẫn phải kết hợp với đường ô tô để chuyển tới nơi giao nhận. Còn đường hàng không thì cước phí vận chuyển cao và khối lượng vận chuyển được ít.

- Về cơ cấu khối lượng luân chuyển có xu hướng khác hẳn với khối lượng vận chuyển do đặc điểm của các loại hình vận tải quy định.

+ Đường biển có tỉ trọng khối lượng luân chuyển lớn nhất, chiếm 62,1% do khả năng vận chuyển đường dài (viễn dương).

+ Đường ô tô và đường sông có khối lượng luân chuyển đứng thứ 2 và 3 vì khả năng vận chuyển cự li ngắn và trung bình của các loại hình vận tải này.

+ Các loại hình đường sắt và đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ.

................................................ Tài liệu Địa Lý được idialy.com sưu tầm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. iDiaLy.com - Tài liệu , videos địa lý miễn phí - Kênh youtube.idialy.com - Kênh tiktok.idialy.com - Nhóm: nhom.idialy.com - group.idialy.com - iDiaLy.HLT.vn - Trang: trang.idialy.com - fanpage.idialy.com - DiaLy.HLT.vn - Webiste/app: idialy.com Lop4.idialy.com - Lop4.HLT.vn Lop6.idialy.com - Lop6.HLT.vn Lop7.idialy.com - Lop7.HLT.vn Lop8.idialy.com - Lop8.HLT.vn Lop9.idialy.com - Lop9.HLT.vn Lop10.idialy.com - Lop10.HLT.vn Lop11.idialy.com - Lop10.HLT.vn Lop12.idialy.com - Lop10.HLT.vn giaoan.idialy.com - giaoan.HLT.vn tracnghiem.idialy.com bieudo.idialy.com atlat.idialy.com tinhtoan.idialy.com sodotuduy.idialy.com dethi.idialy.com Tải app iDiaLy.com cài vào điện thoại của bạn để không hiện quảng cáo nhé iDiaLy.com - Tài liệu Địa Lý miễn phí