Tại sao xesi là kim loại mạnh nhất

Top những kim loại mềm nhất hành tinh tính đến thời điểm hiện tại. Đã có bao giờ bạn nghĩ rằng mình có thể dùng dao và cắt kim loại chưa? Thế giới luôn có nhiều điều không tưởng nên đừng nghĩ là không thể.

Những kim loại dưới đây mà bạn có thể thoải mái cắt nó bằng dao. Cùng Sắt thép Xây Dựng SDT tìm hiểu ngay nhé!

Top những kim loại mềm nhất hành tinh

Xesi [Cs]

Đặc điểm của Xesi

Xesi theo tiếng Latinh là Caesius. Nó là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn với ký hiệu là Cs, số nguyên tử bằng 55. Xesi là kim loại kiềm có màu vàng ngà. Nó mang trong mình những tính chất vật lý và hóa học giống với Kali hay Rubidi. 

Xesi là kim loại có màu rất nhạt và rất dẻo, có thể cắt bằng dao. Với đặc điểm độ cứng thấp và rất mềm, nó chuyển sang màu tối khi ở dạng vết. Nếu chấm độ cứng theo thang điểm Mohs thì Xesi được đánh giá ở mức 0,2 điểm. Tức là Xesi mềm nhất trong tất cả các kim loại trên hành tinh mà con người biết tới.

Xesi là kim loại soán ngôi “nữ hoàng” trên hành tinh bởi nó có đặc tính mềm nhất, nóng chảy ngay dưới nhiệt độ 28°C [83 °F]. Với nhiệt độ phòng bình thường, Xesi có dạng lỏng. 

Đây là một trong những kim loại hoạt động mạnh và có khả năng tự cháy rất cao. Nó phản ứng với nước thậm chí với nhiệt độ rất thấp. Nó được khai thác từ các mỏ khoáng chất Pollucit, từ sản phẩm phân hạch hạt nhân.

Do có tính hoạt động mạnh, kim loại xêsi được xếp vào nhóm vật liệu nguy hại cho sức khỏe con người. Mặc dù chỉ mang độc tính trung bình nhưng Xesi là vật liệu nguy hại ở dạng kim loại. Các đồng vị phóng xạ của Xesi ảnh hưởng và tác hại nghiệm trọng nếu được phóng thích ra môi trường.

Ứng dụng của Xesi

Xesi được ứng dụng trên quy mô lớn nhất là Xesi Format trong dung dịch khoan để thăm dò dầu khí. Nhờ những đặc điểm nổi bật, nó được dùng phổ biến trong kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử và hóa học.

Xesi ngày nay được ứng dụng trong các loại đồng hồ nguyên tử. Trong hàng ngàn năm qua, đồng hồ được làm từ Xesi vẫn có độ chính xác đến từng giây. Không những thế, nhiều nơi trên thế giới đã phát triển các nhà máy phát điện ion nhiệt bằng hơi Xesi.

Ngoài ra, kim loại này cũng được ứng dụng làm dung dịch ly tâm, sử dụng trong hóa học và y học.

Quá trình phát hiện

Năm 1860, hai nhà khoa học Robert Bunsen và Gustav Kirchhoff phát hiện ra quang phổ màu lam nhạt trong nước khoáng lấy từ Durkheim.

Năm 1861, hai nhà khoa học này tìm ra được hỗn hợp keo của Xesi kim loại và Xesi Clorua là Subclorua [Cs2Cl] nhờ phân tích quang phổ. Đồng thời họ phát minh ra được kính quang phổ.

Năm 1882, nhà hóa học Đức Carl Setterberg tìm ra được kim loại Xesi bằng cách điện phân Xesi Cyanua.

Năm 1920, Xesi được sử dụng rộng rãi, chủ yếu là đưa vào trong các ống chân không radio.

năm 1950, Xesi trở thành kim loại mang hiệu quả cao trong công nghiệp.

Rubidi [Rb]

Đặc điểm của Rubidi

Rubidi theo tiếng Latinh là Rubidus. Nó là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn với ký hiệu là Rb, số nguyên tử bằng 37. Rubidi là kim loại kiềm có màu trắng bạc. Nó mang trong mình những tính chất vật lý và hóa học giống với Kali hay Xesi. 

Rubidi có đặc tính mềm, đồng thời có độ hoạt động hóa học cao. Tuy nhiên lại dễ dàng bị oxy hóa trong không khí. Đây là nguyên tố phổ biến thứ 23 trong lớp vỏ Trái Đất. Trong tự nhiên, Rubidi có mặt trong các mỏ khoáng vật Pollucit, Leucit, Lepidolit và Zinnwaldit. Trong đó Lepidolit chứa từ 0,3 – 3,5% Rubidi nên có giá trị thương mại nhất cho nguyên tố này.

Nếu chấm độ cứng theo thang điểm Mohs thì Rubidi được đánh giá ở mức 0,3 điểm. Tức là kim loại này xếp hạng mềm thứ hai trong tất cả các kim loại trên hành tinh mà con người biết tới.

Ứng dụng của Rubidi

Rubidi ngày nay được ứng dụng rộng rãi trong ngưng tụ Bose-Einstein, làm chất lưu hoạt động trong tua bin hơi và trong các ống chân không. Với những đặc điểm nổi bật, nó còn được sử dụng làm nguyên liệu của các tế bào quang điện và thành phần cộng hưởng trong các đồng hồ nguyên tử.

Không chỉ thế, Rubidi còn được dùng để sản xuất Super Oxit bằng cách đốt cháy trong Oxy. Nó còn được dùng trong các động cơ ion cho tàu vũ trụ.

Quá trình phát hiện

Năm 1861, hai nhà khoa học Robert Bunsen và Gustav Kirchhoff đã phát hiện ra khoáng vật Lepidolit có chứa Rubidi. Hai nhà khoa học này đã tách Rubidi thành công ngay sau đó.

Năm 1862 – 1920, Rubidi được ứng dụng công nghiệp tối thiểu.

Năm 1920, Rubidi được ứng dụng rộng rãi hơn trong ứng dụng hóa và điện tử.

Năm 1995, Rubidi đã được sử dụng trong ngưng tụ Bose-Einstein.

Kali [K]

Đặc điểm của Kali

Kali theo tiếng Latinh là Kalium. Nó là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn với ký hiệu là K, số nguyên tử bằng 19. Kali là kim loại kiềm mềm có màu trắng bạc, dễ dàng bị oxy hóa trong không khí. Nó mang trong mình những tính chất vật lý và hóa học giống với Rubidi hay Xesi.

Kali là một trong những kim loại hoạt động mạnh và có khả năng tự cháy rất cao. Nó phản ứng với nước và không khí tạo ra lượng nhiệt vừa đủ để đốt cháy Hydro. Khi cháy, Kali có ngọn lửa màu hoa cà.

Kali tích lũy nhiều trong các tế bào thực vật. Các loại rau củ quả và trái cây tươi là những nguồn cung cấp Kali tốt cho cơ thể con người và động vật

Nếu chấm độ cứng theo thang điểm Mohs thì Rubidi được đánh giá ở mức 0,4 điểm. Tức là kim loại này xếp hạng mềm thứ ba trong tất cả các kim loại trên hành tinh mà con người biết tới.

Ứng dụng của Kali

Hợp chất của Kali có khả năng hòa tan tương đối cao trong nước. Chính vì thế, nó được ứng dụng hầu hết vào các ứng dụng trong công nghiệp. Kim loại Kali thuần túy thì chỉ có một vài ứng dụng đặc biệt. Nó có thể được sử dụng thay thế cho kim loại natri trong các phản ứng hóa học.

Kali [K] dưới dạng ion rất cần thiết cho chức năng của các tế bào sống. Để các hoạt động dẫn truyền thần kinh diễn ra suôn sẻ, các ion Kali phải khuếch tán xuyên qua màng tế bào thần kinh. 

Nếu cơ thể người hay động vật bị suy giảm Kali sẽ dẫn tới sự rối loạn chức năng của tim. Chúng ta nhận Kali thông qua chế độ ăn uống. Chế độ ăn của động vật là nền tảng quyết định sự tăng hay giảm nồng độ Kali trong huyết thanh, là cơ sở quyết định sự chuyển đổi Kali từ bên ngoài đến bên trong tế bào. Chúng ta đào thải Kali qua thận.

Quá trình phát hiện

Trong thời kì cổ đại, muối Kali và Natri được Tân Latin biết đến với cái tên Alkali, tức là muối thực vật. Kali được sử dụng xuyên suốt thời kỳ này. Tuy nhiên, nó lại không được biết là một chất khác biệt về cơ bản với muối Natri.

Năm 1736, Henri Louis Duhamel Du Monceau đã chứng minh được sự khác biệt giữa Kali với muối Natri.

Năm 1807, kim loại Kali được Sir Humphry Davy phát hiện bằng cách tách bồ tạt ăn da KOH.

Năm 1840, Justus Liebig chứng minh được Kali là nguyên tố cần thiết cho sự sống.

Những thập niên năm 1960, Canada trở thành đất nước cung cấp Kali mạnh nhất trên thế giới.

Trên đây là top những kim loại mềm nhất mà chúng tôi cung cấp. Hy vọng đây sẽ là những thông tin bổ ích đáp ứng được sự mong mỏi của bạn!

Video liên quan

Chủ Đề