Tên file mặc định của Word la gì
Bài viết dưới đây hướng dẫn chi tiết cách thiết lập kiểu file mặc định khi lưu trong Word. Chỉ cần vài thao tác đơn giản ban đầu để áp dụng cho toàn bộ văn bản của bạn. Show
Ở bài viết này hướng dẫn trên Word 2013, với Word 2010, 2007 thao tác tương tự. Bước 1: Vào thẻ File -> Options. Bước 2: Chọn mục Save. Lựa chọn kiểu file mặc định khi lưu trong Word. Ví dụ ở đây phiên bản Word 2013 bạn muốn mặc định lưu file dưới dạng Word 2003 kích chọn Word 97-2003 Document (*.doc). Cuối cùng kích chọn OK hoàn thành quá trình thiết lập mặc định khi lưu văn bản. Chúc các bạn thành công!
Thiết lập file mặc định khi lưu Word hay nói dễ hiểu hơn là mỗi khi bạn lưu file (nhấn Ctrl + S hoặc Ctrl + Shift + S) thì mặc định hệ thống Word sẽ ưu tiên định dạng file mà bạn chọn lựa đó thay vì mặc định của hệ thống. Chẳng hạn như bạn đang sử dụng Word 2016 nhưng muốn lưu file mặc định là Word 2003 thì với thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003 này sẽ giúp cho bạn thực hiện điều đó đơn giản. Tuy nhiên vẫn phải lưu ý với bạn đọc rằng chúng ta chỉ có thể lưu dạng Word 2016 cho 2013, 2010, 2007, 2003 chứ không thể làm ngược lại bởi lẽ các phiên bản Word cũ đâu có hỗ trợ cho phiên bản Word mới. Do đó hãy chú ý đến các lưu văn bản Word ở các phiên bản, nhưng nếu như bạn đang sử dụng một phiên bản Word 2016, 2013 thì việc lưu văn bản Word có nhiều lựa chọn hơn và hãy tham khảo hướng dẫn thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003 sau đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Hướng dẫn thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003 1. Thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013 Bước 1: Để thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013 bước đầu tiên chúng ta cần vào mục File. Bước 2: Trong file bạn kéo xuống dưới cùng và lựa chọn Options. Bước 3: Tại Word Options chúng ta vào phần Save > tại đây bạn thay đổi phần Save files in this fomat để thiết lập file mặc định khi lưu Word. Có khá nhiều định dạng bạn có thể thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013 và ở đây chúng ta hãy thử định dạng Word 97 - 2003. Bước 4: Sau khi lựa chọn xong hãy nhấn vào OK để lưu thao tác trên lại. Và bây giờ hãy thử tiến hành save file bất kỳ xem thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013 đã thực sự hoạt động chưa nhé. 2. Thiết lập file mặc định khi lưu Word 2010, 2007 Bước 1: Với phiên bản Word 2010, 2007 cách thiết lập file mặc định khi lưu Word cũng khá đơn giản khi người dùng chỉ cần nhấn vào File. Bước 2: Sau đó lựa chọn Options để truy cập vào Word options. Bước 3: Tại Word Options chúng ta vào phần Save > tại đây bạn thay đổi phần Save files in this fomat để thiết lập file mặc định khi lưu Word. Tại đây bạn chỉ cần lựa chọn định dạng mặc định tương tự như hướng dẫn phiên bản Word 2016, 2013. 3. Thiết lập file mặc định khi lưu Word 2003 Bước 1: Với cách thiết lập file mặc định khi lưu Word có một chút khác biệt khi bạn phải nhấn vào phần Tools trên thanh menu. Bước 2: Sau đó lựa chọn Options trong Tools. Bước 3: Trong này bạn chỉ cần vào Save và lựa chọn mục Default format là xong. Trên đây là hướng dẫn cách thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003. Với cả 5 phiên bản có đôi chút cách thực hiện nhưng đều chung một kết quả. Ở phiên bản Word 2016 và 2013 là thuận tiện và hỗ trợ nhiều định dạng khác nhau. Trong quá trình sử dụng soạn thảo văn bản đôi khi vì một vài nguyên nhân khách quan khiến cho máy tính khởi động lại và chưa thể lưu file Word đó vào, vậy phải làm gì để có thể phục hồi file Word chưa lưu bây giờ, với một vài thao tác cơ bản thôi nhưng cũng đủ giúp bạn phục hồi file Word chưa lưu nếu như bạn làm theo hướng dẫn tham khảo tại đây. Thay vì mỗi lần save file phải lựa chọn lại định dạng mà bạn muốn thì tại sao không thiết lập file mặc định khi lưu Word ngay thôi bởi đây là điều hoàn toàn có thể. Hướng dẫn sau đây sẽ cho bạn biết cách thiết lập file mặc định khi lưu Word 2016, 2013, 2010, 2007, 2003. Một số hệ thống tập tin đặt phần mở rộng tên như một đặc tính của hệ thống đó. Tên của một hệ thống có thể bị hạn chế độ dài và định dạng của phần mở rộng. Trong một số trường hợp khác, phần mở rộng tên tập tin hay phần mở rộng file được coi là một phần của tên file mà không có sự phân biệt quá rạch ròi. Phần mở rộng file được hệ điều hành sử dụng để xác định những ứng dụng nào được liên kết với loại file nào nói cách khác, ứng dụng nào sẽ mở ra khi bạn nhấp đúp vào file. Phần mở rộng file là gì?Phần mở rộng của file hay phần mở rộng tên tệp là các chữ cái được hiển thị ngay sau đoạn cuối cùng trong tên file. Ví dụ: File extension.txt có phần mở rộng là .txt. Phần mở rộng này cho phép hệ điều hành biết loại file đó là gì và chương trình nào sẽ chạy khi bạn mở file này. Quy tắc về cách định dạng phần mở rộng là phải bắt đầu bằng dấu chấm và có ít nhất một ký tự. Đối với hầu hết các trường hợp, phần mở rộng file bao gồm ba ký tự, thường là chữ cái hoặc chữ số. Một số ví dụ về phần mở rộng file bao gồm .txt, .mp3, .jpg và .gz, sẽ lần lượt đại diện cho các file văn bản, file mp3, file hình ảnh jpeg và file được nén bằng chương trình gzip. Như bạn có thể thấy, phần mở rộng thực tế cung cấp các thông tin cơ bản về loại file. Khi cố gắng xác định phần mở rộng của một file, điều quan trọng cần nhớ là phần mở rộng chỉ đơn giản là đoạn cuối cùng trong một tên file và bao gồm các ký tự. Nếu không có các đoạn trong một tên file thì nó không có phần mở rộng. Để dễ dàng hơn trong việc hiểu phần mở rộng file là gì, vui lòng xem các ví dụ trong bảng bên dưới:
Như đã nói, một hệ điều hành biết chương trình nào cần sử dụng để xem, in hoặc chỉnh sửa một file cụ thể bằng cách xem phần mở rộng của nó. Nó có thể làm điều này bởi vì mỗi hệ điều hành trong cấu hình có một ánh xạ mặc định giữa một phần mở rộng tập tin và một chương trình cụ thể. Sử dụng thông tin này, khi người dùng nhấp vào một file, hoạt động đọc phần mở rộng file và sau đó khởi chạy ứng dụng được ánh xạ. Thông thường, nếu phần mở rộng không được hệ điều hành biết đến hoặc không có ánh xạ ứng dụng nào tồn tại, nó sẽ nhắc người dùng chỉ định chương trình muốn mở file. Theo mặc định, Windows và Mac OS không hiển thị phần mở rộng tệp. Để xem các phần mở rộng tập tin, trước tiên bạn cần phải kích hoạt chúng hoặc cũng có thể thay đổi chương trình mà hệ điều hành sử dụng để mở một phần mở rộng cụ thể. Điều gì sẽ xảy ra nếu không thấy phần mở rộng trong tên file?Theo mặc định, Windows sẽ hiển thị phần mở rộng file. Trong một giai đoạn từ Windows 7, 8 và thậm chí đến Windows 10 - điều này không đúng, nhưng may mắn thay, Microsoft đã thay đổi cài đặt mặc định này. Điều này thật may mắn vì việc hiển thị phần mở rộng file không chỉ hữu ích mà còn an toàn hơn. Nếu không có phần mở rộng file hiển thị, khó có thể biết được liệu file PDF bạn đang xem chẳng hạn có thực sự là file PDF hay không hay là một file thực thi độc hại nào đó. Nếu phần mở rộng file không hiển thị cho bạn trong Windows, rất dễ để kích hoạt lại tính năng này. Trong bất kỳ cửa sổ File Explorer nào, chỉ cần đi tới View > Options > Change folder and search options. Trong cửa sổ Folder Options, trên tab View, bỏ chọn hộp Hide extensions for known file types. Bỏ chọn hộp Hide extensions for known file typesPhần mở rộng file không hiển thị trên máy Mac theo mặc định. Lý do cho điều này là macOS không thực sự sử dụng các tiện ích mở rộng giống như cách Windows đã làm. Tuy nhiên, bạn có thể làm cho máy Mac của mình hiển thị phần mở rộng file và có lẽ đó cũng không phải là một ý tưởng tồi. Với Finder đang mở, chỉ cần đi tới Finder > Preferences > Advanced, sau đó kích hoạt hộp kiểm Show all filename extensions. Cách thay đổi chương trình được liên kết với phần mở rộng fileNhư đã đề cập, phần mở rộng file được ánh xạ tới một chương trình cụ thể để khi bạn cố gắng mở file, hệ điều hành sẽ biết ứng dụng nào sẽ khởi chạy. Có thể đôi lúc bạn muốn thay đổi liên kết mặc định, sử dụng chương trình khác để tự động mở file. Ví dụ, khi bạn mở một file hình ảnh trên Windows, nó sẽ mặc định sử dụng Windows Photo Viewer được cài sẵn. Trong tương lai nếu bạn tìm thấy một chương trình mới và muốn sử dụng nó để mở các file ảnh, bạn có thể thay đổi các liên kết cho file hình ảnh để mở chúng với chương trình mới. Cách phần mềm độc hại sử dụng các phần mở rộng để lừa người dùng mở các file chứa virusMột thủ thuật phổ biến mà các phần mềm độc hại sẽ sử dụng để lừa bạn chạy một chương trình nhiễm virus là gửi một file đính kèm email với tên file có chứa hai dấu chấm trong đó. Ví dụ sales_report.xls.exe. Như bạn có thể thấy file có phần mở rộng .exe, có nghĩa là nó là một tập tin thực thi. Nhưng bạn không nên chạy chương trình này. Điều gì sẽ xảy ra nếu phần mở rộng .exe bị xóa khỏi tên file và trở thành sales_reports.xls? Đó là một cái tên trông vô hại, và nếu bạn nhận được file này từ một người bạn, bạn sẽ nghĩ rằng nó an toàn và nhấp đúp vào nó. Khi bạn nhấp đúp vào nó, file sẽ được thực thi sau đó và lây nhiễm virus vào máy tính của bạn. Những kẻ tạo ra phần mềm độc hại biết rằng phương thức này có thể đánh lừa nhiều người vì theo mặc định, Windows không hiển thị cho người dùng các phần mở rộng file. Do đó, nếu bạn chưa bật phần mở rộng file, cửa sổ sẽ chỉ hiển thị cho bạn mọi thứ trước đoạn cuối cùng trong tên file và bạn có thể nghĩ rằng đó là tên đầy đủ. Vì vậy, đây là một chiến thuật phổ biến cho những kẻ phát tán phần mềm độc hại hoặc những kẻ chuyên gửi thư rác vì chúng biết rằng Microsoft sẽ loại bỏ phần cuối cùng và làm cho file có vẻ như an toàn. Do đó, điều quan trọng là luôn luôn hiển thị các phần mở rộng file trong Windows để bạn không bị đánh lừa bằng mẹo này. Dưới đây là danh sách các phần mở rộng file phổ biến mà bạn có thể tìm thấy trên máy tính của mình hoặc qua Internet. Phần mở rộng các file âm thanh
Phần mở rộng file video
Phần mở rộng file hình ảnh
Phần mở rộng ứng dụng nơi làm việc và file văn bản
Phần mở rộng tệp nén hoặc tiện ích lưu trữ
Phần mở rộng web và Internet
Phần mở rộng hình ảnh trên ổ đĩa
Phần mở rộng e-mail
Phần mở rộng thực thi
Phần mở rộng Windows
Phần mở rộng cài đặt
Phần mở rộng Font
Phần mở rộng các chương trình và file nguồn
Xem thêm:
|