Thảm thực vật ở Nam phi như thế nào

Lý thuyết:

3. Khu vực Nam Phi.

a. Khái quát tự nhiên

 - Địa hình: đại bộ phận là sơn nguyên cao trên 1000m, nâng cao ở phía đông nam (cao nhất là dãy Đrê-ken-béc trên 3000m), thấp trũng ở giữa (bồn địa Ca-la-ha-ri).

 - Khí hậu:

+ Phần lớn Nam Phi có khí hậu nhiệt đới nhưng ấm và dịu hơn Bắc Phi.

+ Dải đất hẹp ở cực Nam có khí hậu Địa Trung Hải.

+ Lượng mưa giảm dần từ Đông – Tây.

 - Thảm thực vật thay đổi từ Đông – Tây theo sự thay đổi của lượng mưa: rừng nhiệt đới sang rừng thưa và xavan.

b. Khái quát kinh tế- xã hội.

 - Dân cư gồm nhiều chủng tộc Nê-grô-it, Môn-gô-lô-it, Ơ-rô-pê-ô-it và người lai.

 - Tôn giáo chủ yếu: đạo Thiên Chúa.

 - Trước đây, cộng hòa Nam Phi có chế độ phân biệt chủng tộc nặng nề bậc nhất thế giới.

 - Kinh tế phát triển không đồng đều, phát triển nhất ở Cộng hòa Nam Phi.

 - Kinh tế Nam Phi:

 +  Công nghiệp: các ngành chủ đạo gồm khai thác khoáng sản, luyện kim màu, cơ khí, hóa chất....; mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: vàng, uranium, kim cương, crôm,...;

  + Nông nghiệp: trồng các loại hoa quả cận nhiệt đới, ngô...

Các môi trường tự nhiên của châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo:

- Môi trường xích đạo ẩm với thảm thực vật rừng rậm xanh quanh năm, gồm bồn địa Công-gô và miền duyên hải phía bắc vịnh Ghi-nê.

- Hai môi trường nhiệt đới:càng xa Xích đạo lượng mưa càng giảm, rừng rậm nhường chỗ cho rừng thưa & xavan cây bụi. Nhờ nguồn thức ăn phong phú, xavan là nơi tập trung nhiều động vật ăn cỏ (ngựa vằn, sơn dương, hươu cao cổ...) & động vật ăn thịt (sư tử, báo gấm...)

- Hai môi trường hoang mạc, gồm sa mạc Sahara ở phía bắc & hoang mạc Kalahari, hoang mạc Namib ở phía nam. Khí hậu khắc nghiệt, mưa rất hiếm, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn. Thực vật, động vật nghèo nàn.

-Hai môi trường địa trung hải ở phần cực Bắc và phần cực Nam châu Phi. Mùa đông mát mẻ và có mưa, mùa hạ nóng & khô. Thảm thực vật là rừng cây bụi lá cứng.

[ 1phuttietkiemtrieuniemvui ] Quần xã sinh vật được xác định bởi thảm thực vật và đời sống động vật độc đáo của chúng. Quần xã sinh vật xavan, là một loại quần xã sinh vật đồng cỏ , bao gồm các khu vực đồng cỏ trống với rất ít cây cối. Có hai loại savan: savan nhiệt đới và bán nhiệt đới.

Động vật bao gồm voi, hươu cao cổ, sư tử và báo gêpa làm nhà của chúng trên xavan. Do môi trường mở, ngụy trang và bắt chước là điều cần thiết cho sự tồn tại của động vật ở xavan.Savannas có mùa mưa và mùa khô khắc nghiệt. Chúng có thể nhận được lượng mưa trên 4 feet trong mùa mưa và ít nhất là vài inch trong mùa khô.

Do sự thiếu hụt lượng mưa này, rất khó để các thực vật lớn như cây cối mọc trong savan.Trong khi các savan nằm trên sáu trong số bảy lục địa, những lục địa lớn nhất được tìm thấy ở châu Phi xích đạo.

Khí hậu

Thảm thực vật ở Nam phi như thế nào
Thảm Thực Vật Ở Châu Phi

Thảm Thực Vật Ở Châu Phi có Khí hậu xavan thay đổi theo mùa. Vào mùa mưa, thời tiết ấm áp và một xavan nhận được lượng mưa lên tới 50 inch.

Nhưng trong mùa khô, thời tiết có thể cực kỳ nóng và lượng mưa sẽ chỉ lên tới 4 inch mỗi tháng. Sự kết hợp của nhiệt độ cao này và lượng mưa ít làm cho các savan là khu vực hoàn hảo để trồng cỏ và đốt lửa trong mùa khô của chúng.

Vị trí

Đồng cỏ nằm trên mọi lục địa ngoại trừ Nam Cực. Các savan lớn nhất nằm ở châu Phi gần đường xích đạo. Một trong những savan Châu Phi nổi tiếng nhất là Vườn quốc gia Serengeti ở Tanzania, nơi được biết đến với quần thể linh dương đầu bò và ngựa vằn lớn. Công viên cũng là nhà của sư tử, báo, voi, hà mã và linh dương.

Châu Phi: Kenya, Zimbabwe, Botswana, Nam Phi và NamibiaChâu ÚcTrung Mỹ: Belize và HondurasNam Mỹ: Venezuela và ColumbiaPhía Nam châu Á

Thảm thực vật

Thảm thực vật ở Nam phi như thế nào

Quần xã sinh vật xavan thường được mô tả là một vùng đồng cỏ với các cây phân tán hoặc các cụm cây. Việc thiếu nước làm cho xavan trở thành một nơi khó khăn cho các loại cây cao như cây cối. Cỏ và cây cối mọc ở xavan đã thích nghi với cuộc sống ít nước và nhiệt độ nóng. Ví dụ, cỏ mọc nhanh vào mùa mưa khi có nhiều nước và chuyển sang màu nâu vào mùa khô để tiết kiệm nước. Một số cây tích trữ nước trong rễ và chỉ ra lá vào mùa mưa. Do thường xuyên xảy ra hỏa hoạn nên cỏ ngắn và sát mặt đất, một số loại cây có khả năng chống cháy. Ví dụ về thảm thực vật ở xavan bao gồm cỏ hoang dã, cây bụi, cây bao báp và cây keo.

Động vật hoang dã

Xavan là nơi sinh sống của nhiều loài động vật có vú lớn trên cạn , bao gồm voi , hươu cao cổ, ngựa vằn, tê giác, trâu, sư tử, báo và báo gêpa . Các động vật khác bao gồm khỉ đầu chó, cá sấu, linh dương, động vật ăn thịt, kiến, mối, chuột túi, đà điểu và rắn .

Nhiều loài động vật quần xã xavan đang chăn thả những loài động vật ăn cỏ di cư qua khu vực. Chúng dựa vào số lượng bầy đàn và tốc độ để sinh tồn, vì các khu vực rộng lớn không có nhiều phương tiện để trốn thoát khỏi những kẻ săn mồi nhanh. Nếu con mồi quá chậm, nó sẽ trở thành bữa tối. Nếu kẻ săn mồi không đủ nhanh, nó sẽ đói. Ngụy trang và bắt chước cũng rất quan trọng đối với động vật của xavan.

Những kẻ săn mồi thường cần phải hòa nhập với môi trường của chúng để rình mò những con mồi không nghi ngờ. Ví dụ, con rắn hổ mang là một con rắn có màu cát cho phép nó trộn lẫn với cỏ khô và cây bụi. Con mồi cũng sử dụng kỹ thuật ngụy trang tương tự như một cơ chế bảo vệ để che giấu bản thân khỏi các động vật ở tầng cao hơn trong chuỗi thức ăn .

Hỏa hoạn

Do số lượng và kiểu thảm thực vật ở các savan, đám cháy có thể xảy ra vào các thời điểm khác nhau trong năm cả mùa khô và mùa mưa. Trong mùa mưa, sét đánh thường gây ra các đám cháy tự nhiên ở các savan. Vào mùa khô, cỏ khô có thể là chất đốt cho các đám cháy. Với sự xuất hiện của các khu định cư của con người ở một số khu vực xavan, đốt có kiểm soát có thể được sử dụng để khai khẩn đất và trồng trọt

Giới thiệu về chúng tôi

Từ hóa học đến lập trình máy tính, nghệ thuật cho đến Thế chiến II, Chúng tôi cung cấp hướng dẫn, mẹo và tài nguyên để giúp bạn hiểu thêm về thế giới xung quanh chúng ta.

Thể loại này gồm 5 thể loại con sau, trên tổng số 5 thể loại con.

  • Cây Nam Phi‎ (1 t.l., 37 tr.)

  • Thực vật đặc hữu Nam Phi‎ (31 tr.)

  • Thực vật KwaZulu-Natal‎ (26 tr.)

  • Lan Nam Phi‎ (7 tr.)

  • Thực vật xâm hại ở Nam Phi‎ (7 tr.)

200 trang sau nằm trong thể loại này, trên tổng số 382 trang.

(Trang trước) (Trang sau)

  • Acacia erioloba
  • Acacia permixta
  • Acanthopsis carduifolia
  • Acanthopsis disperma
  • Acanthopsis glauca
  • Acanthopsis hoffmannseggiana
  • Acanthopsis horrida
  • Acanthopsis scullyi
  • Acanthopsis spathularis
  • Acokanthera oblongifolia
  • Acokanthera oppositifolia
  • Acokanthera rotundata
  • Acridocarpus natalitius
  • Adenium multiflorum
  • Adenium swazicum
  • Adiantum hispidulum
  • Agapanthus inapertus
  • Agapanthus praecox
  • Agave decipiens
  • Agave salmiana
  • Alberta magna
  • Albizia adianthifolia
  • Albizia suluensis
  • Albuca bracteata
  • Aloe albida
  • Aloe brevifolia
  • Aloe broomii
  • Aloe ciliaris
  • Aloe comosa
  • Aloe ferox
  • Aloe hereroensis
  • Aloe juddii
  • Aloe khamiesensis
  • Aloe maculata
  • Aloe marlothii
  • Aloe peglerae
  • Aloe ramosissima
  • Aloe striata
  • Aloe striatula
  • Aloe thraskii
  • Amaryllis belladonna
  • Ancylobothrys capensis
  • Ancylobothrys petersiana
  • Annona senegalensis
  • Anthriscus sylvestris
  • Apodytes dimidiata
  • Arctotheca calendula
  • Arctotheca populifolia
  • Arctotis stoechadifolia
  • Aristea cantharophila
  • Asparagus aethiopicus
  • Asparagus asparagoides
  • Asparagus scandens
  • Asparagus virgatus
  • Atalaya capensis
  • Atalaya natalensis

  • Babiana stricta
  • Baeometra uniflora
  • Barleria mysorensis
  • Barleria obtusa
  • Bauhinia bowkeri
  • Blechnum tabulare
  • Blepharis angusta
  • Bolbitis heudelotii
  • Boophone disticha
  • Boophone haemanthoides
  • Bothriochloa bladhii
  • Brabejum stellatifolium
  • Brachylaena discolor
  • Breonadia salicina
  • Bridelia micrantha
  • Bruniaceae
  • Buddleja dysophylla
  • Buddleja glomerata
  • Buddleja pulchella
  • Buddleja saligna
  • Bullockia
  • Burchellia bubalina

  • Calamagrostis epigeios
  • Calpurnia
  • Camptorrhiza
  • Camptorrhiza strumosa
  • Canthium
  • Canthium inerme
  • Carissa bispinosa
  • Carissa macrocarpa
  • Carissa tetramera
  • Carpacoce
  • Carpobrotus chilensis
  • Carpobrotus edulis
  • Cassia abbreviata
  • Cassipourea flanaganii
  • Celtis africana
  • Cephalanthus
  • Chè Rooibos
  • Chi Lan nhuệ quan
  • Chrysanthemoides monilifera
  • Chrysophyllum viridifolium
  • Cineraria longipes
  • Citrullus ecirrhosus
  • Cladostemon kirkii
  • Clematis brachiata
  • Clivia
  • Cỏ tranh
  • Cọ xẻ
  • Coleonema pulchellum
  • Commiphora angolensis
  • Crassula arborescens
  • Crassula lactea
  • Crassula muscosa
  • Crassula tetragona
  • Crinum bulbispermum
  • Crossyne
  • Croton gratissimus
  • Croton sylvaticus
  • Cúc huân chương
  • Cucumis anguria
  • Cunonia capensis
  • Cussonia paniculata
  • Cyanella

  • Dà vôi
  • Dalbergia armata
  • Delairea odorata
  • Dicoma pretoriensis
  • Dietes iridioides
  • Dimorphotheca sinuata
  • Dioscorea elephantipes
  • Diospyros whyteana
  • Diplorhynchus condylocarpon
  • Disa bracteata
  • Disa uniflora
  • Dorotheanthus bellidiformis
  • Dovyalis caffra
  • Duthiastrum linifolium

  • Đại quân tử (thực vật)
  • Đăng tiêu đứng

  • Empogona africana
  • Encephalartos ferox
  • Encephalartos horridus
  • Encephalartos lebomboensis
  • Encephalartos villosus
  • Erianthemum dregei
  • Erica abietina
  • Erica baccans
  • Erica cabernetea
  • Erica canaliculata
  • Erica capensis
  • Erica cerinthoides
  • Erica haematocodon
  • Erica hirtiflora
  • Erica mammosa
  • Erica margaritacea
  • Erica mollis
  • Erica pyramidalis
  • Erica turgida
  • Erica urna-viridis
  • Erica verticillata
  • Eriocephalus africanus
  • Eriospermum
  • Erythrina zeyheri
  • Euclea racemosa
  • Eucomis bicolor
  • Eugenia capensis
  • Eugenia erythrophylla
  • Eugenia umtamvunensis
  • Eugenia verdoorniae
  • Eulophia coddii
  • Euphorbia caput-medusae
  • Euphorbia ingens
  • Euphorbia obesa
  • Euphorbia sekukuniensis
  • Euphorbia virosa
  • Euphorbia zoutpansbergensis
  • Euryops acraeus

  • Faucaria felina
  • Faucaria tigrina
  • Faurea macnaughtonii
  • Ficus bizanae
  • Ficus natalensis
  • Freesia alba
  • Frithia humilis
  • Frithia pulchra

  • Galenia secunda
  • Gasteria excelsa
  • Gazania
  • Gazania krebsiana
  • Gazania linearis
  • Gemmaria
  • Gerbera jamesonii
  • Gethyllis
  • Gethyllis spiralis
  • Gladiolus angustus
  • Gladiolus dalenii
  • Gladiolus pole-evansii
  • Gossypioides kirkii
  • Grewia occidentalis
  • Greyia flanaganii
  • Gymnosporia bachmannii

  • Habenaria mossii
  • Habranthus

(Trang trước) (Trang sau)

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thể_loại:Thực_vật_Nam_Phi&oldid=43076535”