Thuốc sát trùng chuồng trại formol

1. Cồn iốt
Cồn i ốt là dungdịch thuốc sát trùng dùng nhiều trong thú y để sát trùng vết thương, vết mổ vàđiều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở nồng độ. Dung dịch được pha iốt trong cồn90o ở nồng độ khác nhau từ 0,1 - 10% tùy theo mục đích sử dụng. Sử dụng trong sát trùng ngoại khoa: Nơi tiêm, nơi phẫu thuật, các vết thương bị nhiễm trùng, cácvết loét, mụn, nhọt, băng rốn cho gia súc non, diệt các tổ chức nấm da, hắclào... Cồn iốt dùng điều trị bệnh gia súc: Viêm tử cung, âm đạo. - Cách sử dụng: Chàxát thuốc lên da gia súc: Dùng cồn Iod 5%; Thụt rửa bộ phận bị bệnh: Dùng Lugol1% để thụt, rửa trong trường hợp viêm tử cung, âm đạo. - Bảo quản: Nơi khôráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm ướt và hóachất độc hại. 2. Cồn trắng Cồn trắng có màutrắng, trong, hòa tan trong nước, dễ bay hơi ở điều kiện thường. Tác dụng: Pháhủy men hoặc những chất cần thiết để sinh trưởng của tế bào vi khuẩn, từ đó làmvi khuẩn chết. - Ứng dụng: Sáttrùng trong ngoại khoa: Nơi tiêm, nơi phẫu thuật, các vết thương bị nhiễmtrùng, các vết loét, mụn, nhọt... Sát trùng tay trước khi phẫu thuật. Kíchthích toàn thân chống cảm lạnh, tăng sức đề kháng. Sát trùng dụng thú y nhưpanh, dao, kéo, kim... dùng để phẫu thuật gia súc. - Cách sử dụng: Chàxát thuốc lên da, vết thương, thường dùng cồn 70; ngâm sát trùng dụng cụ thú ytrong chậu thủy tinh. - Bảo quản: Nơi khôráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm ướt và hóachất độc hại. 3. Thuốc tím Thuốc tím có dạng kết tinh lăng trụ ánh kim loại, màu đen lục, dễ tan trong nước. Có tính ăn da,làm han gỉ kim loại, làm thủng vải. Đây là loại thuốc sát trùng có tác dụngdiệt khuẩn  mạnh, tẩy uế, tạo màng phủngăn cách. Phá hủy các chất hữu cơ [máu, mủ...] làm mất mùi hôi thối và se da.Dung dịch đậm đặc có thể gây cháy các tổ chức hữu cơ bề mặt, gây đau, đồng thờitác dụng cầm máu. - Ứng dụng: Điều trịvết thương trong ngoại khoa: Ổ apce, vết thương bị nhiễm trùng hôi thối, lởloét, hoại tử... Điều trị viêm tử cung, viêm vú ở trâu, bò, lợn. Tẩy uế chuồngtrại, thiết bị, dụng cụ. Hun khói xông hơi với formol  đểdiệt nấm mốc trong máy ấp gà. - Cách sử dụng: Rửavết mổ, vết thương với dung dịch thuốc tím 1%, hoại tử hôi thối trước khi xửlý, cắt bỏ tổ chức... Khử nọc độc của rắn bằng cách tiêm  dung dịch 1% xung quanh vết rắn cắn và tiêmvào tĩnh mạch [ở ngựa với liều 500 ml]. Thụt rửa bộ phận bị bệnh: Dùng dungdịch thuốc tím 1% để thụt rửa tử cung, âm đạo trong trường hợp bị viêm nhiễmhoặc bảo lưu thai. Xông khử trùng: Dùngdung dịch: thuốc tím [20 g] + formol [30 ml] + nước [20 ml] để xông khửtrùng buồng cấy vi khuẩn, buồng ấp trứng. - Bảo quản: Nơi khôráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm ướt và hóachất độc hại. 4. Xanh methylen Thuốc dạng bột kếttinh, màu xanh, dễ hút ẩm, rất ít độc. Dễ tan trong nước hoặc cồn. - Ứng dụng: Sát trùng ngoại khoa: Dùng dung dịch1% bôi vào vết thương nhiễm trùng hoặc các mụn đậu [bệnh đậu mùa], các nốt viêmloét ở mồm, chân [bệnh lở mồm long móng]; Điều trị trúng độc sắn ở gia súc. - Cách sử dụng: Chà xáthoặc bôi thuốc lên da, vết thương nhiễm trùng, các mụn đậu, tổ chức da bị viêmloét... Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc dưới da với dung dịch 1% trong trường hợp giasúc bị ngộ độc sắn: Trâu, bò: 1 - 1,5 g; Ngựa: 1 g; Dê, cừu: 0,5 - 0,6 g; Lợn:0,2 - 0,4 g; Chó: 0,1 - 0,2 g. 5. Vôi bột Tác dụng: Có tính chất sát trùng mạnh, diệt cáccầu khuẩn sinh mủ, các liên cầu khuẩn, E.coli, trực khuẩn đóng dấu lợn, tụhuyết trùng, phó thương hàn... - Ứng dụng: Tiêu độc chuồng trại, môi trườngchăn nuôi: Dùng vôi bột để trước cửa ra, vào của các ô chuồng chăn nuôi, rắctrên nền chuồng, sân chơi, cống rãnh, dùng dung dịch để quét tường chuồng, ôchuồng, xung quanh bờ tường toàn khu vực chăn nuôi ... Tiêu hủy xác chết độngvật mắc bệnh truyền nhiễm: Rắc trên xác súc vật chết khi chôn... Trường hợp gia súc bị bệnh bại liệt trước và saukhi đẻ do thiếu khoáng, có thể bổ sung nước vôi trong vào thức ăn hoặc nướcuống để điều trị bệnh có kết quả tốt. - Cách sử dụng: Rắc nền chuồng, đường đi, cống rãnh, cổng ra,vào chuồng chăn nuôi; rắc trên nền đất và trên đệm lót chuồng, chất độn chuồng[rắc trên đất trước khi đưa chất độn chuồng vào] với tỷ lệ trung bình 100 g/m2.Chuồng lợn: 150 – 200 g/m3; Chuồng trâu, bò: 100 – 150 g/m3; Chuồng gà: 20 – 25g/m3, 2 lần trong tuần. Quét hoặc phun vôi: Dùng nước vôi 5% hoặc 20%quét tường chuồng, nền chuồng, máng ăn, dụng cụ chăn nuôi... - Bảo quản: Tại kho, khô ráo, tránh ẩm. 6. Cloramin B Dạng bột, màu trắng hay hơi trắng ngà, có mùi“clo” nhẹ, dễ tan trong nước. - Tác dụng: Sát trùng, tiêu độc, diệt hầu hếtcác loại vi khuẩn hiếu khí, yếm khí, nấm mốc và siêu vi khuẩn. Tiêu độc chuồngtrại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi, rửa bầu vú bò sữa,  khử trùng tay, khử trùng nước, tóc, lông,vải, quần, áo... Tiêu độc, tẩy uế chuồng trại thường xuyên hoặc những vùng xẩyra ổ dịch các bệnh do vi khuẩn hoặc siêu vi khuẩn gây nên. Tiêu hủy xác chếtđộng vật, tiêu độc môi trường. Khử trùng nguồn nước uống, trung hòa các chấtđộc hóa học, khử mùi hôi thối trong nước. Chữa bệnh đen mang cá và thối đuôitôm và bệnh nấm; bệnh đốm đỏ trên da, mang đuôi cá; các bệnh ngoài da tôm,cá...; sát trùng các vết thương chân, miệng do bệnh lở mồm, long móng. - Cách sử dụng: Sát trùng chuồng trại dùng nồngđộ 0,3 - 0,5% [3 - 5 g pha với 1 lít nước]. Phun đều lên bề mặt chuồng trại,tường, vách... Cứ 250 lít dung dịch này phun cho 1.000 m2 diện tích chuồngtrại. Sau khi phun để từ 3 – 5 giờ rồi rửa kỹ bằng nước sạch. Với những nơi đang có mầm mống bệnh truyền nhiễm[những ổ dịch] hoặc diệt nấm thì dùng liều 10 – 50 g/lít nước để pha [ dungdịch 5%]. Với những bệnh tạo nha bào dùng 50g/1lít nước [dung dịch 5%]. Vớisiêu vi khuẩn dùng 30 – 50 g/1 lít nước [dung dịch 3 - 5%]. Sát khuẩn ngoạikhoa, phẫu thuật, vết thương lở mồm, long móng dùng 1,0 – 5,0 g/1 lít nước[dung dịch 0,1 – 5,0%]. Rửa bầu vú bò sữa dùng 0,5 – 1,0g/1lit nước [dung dịch0,05 - 0,1%]. Khử trùng nguồn nước uống: Pha 3g với 1 m3 nước. Để ngâm 24 giờsau mới dùng nước này cho gia súc, gia cầm uống. Mỗi tuần xử lý một lần. Chữabệnh cho tôm, cá: Dùng 5 g thuốc cho 1 m3 nước, tắm cho tôm hoặc cá từ 1 – 2giờ; dùng liên tục 2 – 4 ngày. - Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánhnắng mặt trời, tránh nguồn nhiệt, nơi ẩm ướt và hóa chất độc hại./.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Kiến thức chăn nuôi -> Hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi

Thuốc sát trùng – Thuốc khử trùng

    Thuốc sát trùng: [antiseptics] là những chất có tác dụng ức chế sự sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ không làm ảnh hưởng đến mô bào vật chủ. Do đó chúng được sử dụng cho các mô bệnh để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn…

* Phân biệt thuốc Sát Trùng với thuốc Khử Trùng:

    Thuốc khử trùng: [disinfactants] là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hoặc các vi sinh vật nhiễm khác. Khác với thuốc sát trùng, những chất khử trùng sẽ phá hủy nguyên sinh chất của cả vi khuẩn và vật chủ. Do đó chúng chỉ được sử dụng cho các đồ vật vô sinh.

1. Những nguyên tắc để đạt hiệu quả khi sử dụng thuốc sát trùng, thuốc khử trùng thông thường:

- Thuốc cần có thời gian để phát sinh tác dụng.

- Vệ sinh sạch sẽ môi trường và dụng cụ trước khi tiến hành sát trùng vì bụi đất hoặc rác bẩn có thể tạo lớp màng cơ học ngăn cản thuốc tác động trực tiếp vào vi trùng, hoặc làm thay đổi hay giảm hiệu lực của thuốc.

- Cần lựa chọn thuốc sát trùng khử trùng phù hợp với tính nhạy cảm của mầm bệnh [ví dụ virus dễ bị tiêu diệt với chất kiềm nhưng lại dễ bị đề kháng lại với phenol].

2. Các loại thuốc sát trùng ngoài da

a. Thuốc tím [Permanganas potassium KMnO4]

- Tính chất: Là chất có dạng kết tinh hình kim, óng ánh kim loại, màu đen lục, hòa tan trong nước thành dung dịch màu tím sẫm. Có tính ăn da, làm thủng vải và han rỉ kim loại.

- Tác dụng: thuốc tím có tác dụng oxy hóa mạnh – giải phóng nguyên tử oxy, nên có những tác dụng sau:

    + Tác dụng diệt khuẩn: Sát trùng các vết thương, rửa tử cung, bàng quang, âm đạo. Khử trùng chuồng trại.

    + Chống thối: phá hủy các chất hữu cơ gây thối [máu, mủ].

    + Làm se da: mau lành vết thương.

    + Tiêu độc: Giải độc các Alcaloid [như Trychnin, Atropin, Morfin..] và nọc rắn.

- Liều dùng: dùng để sát trùng tiêu độc.

    + Khử trùng tay, vết thương ngoài da: dung dịch 1% - 2%.

    + Rửa tử cung, âm đạo: dung dịch 1% - 2%.

    + Thụt rửa ruột trong trường hợp trúng độc: dung dịch 0,05%.

    + Khử độc nọc rắn: tiêm dung dịch thuốc tím 1% xung quanh vết rắn cắn.

    + Khử trùng nước: bằng hỗn hợp sau:

    Bột oxy hóa gồm: 60g thuốc tím; 50 g Mangan bioxyt [MnO2]; 20g Canxi cacbonat [CaCo3]; 370g bột tan.

    Bột khử gồm: 66g Hyposunfit natri [Na2S2O 4]; 440g bột tan.

b. Thuốc đỏ

- Tính chất: Là chất bột hay mảnh màu lục, hòa tan trong nước tạo thành dung dịch màu đỏ [dung dịch này bền vững ở nhiệt độ thường]. Thuốc thấm qua các tổ chức dễ dàng để phát huy tác dụng sát trùng, nhưng không gây kích ứng ngoài da và các tổ chức của cơ thể. Ở môi trường acid thuốc có tác dụng mạnh hơn ở môi trường trung tính hay kiềm tính.

- Tác dụng:  Sát trùng vị trí tiêm, vị trí phẩu thuật, vị trí thiến, rốn cho gia súc sơ sinh, niêm mạc, rửa bộ phận sinh dục bị nhiễm khuẩn sau khi sinh. Đặc biệt thuốc có tác dụng với các tụ cầu liên cầu, E.Coli.

- Liều dùng:

    + Sát trùng ngoài da: dùng dung dịch 2% - 5%.

    + Viêm tử cung: thụt dung dịch 1% - 2%.

    + Viêm âm đạo: thụt dung dịch 1% - 2%.

* Chú ý: Tránh bôi thuốc đỏ chung với cồn Iod dễ gây kích ứng da và niêm mạc. Tẩy sạch vết đỏ của thuốc trên da, lông bằng cách tẩm dung dịch thuốc tím và sau đó tẩm tiếp dung dịch acid Oxalic.

c. Iod

- Tính chất: Là chất có dạng mảnh, óng ánh, bay hơi ở nhiệt độ lạnh, thăng hoa, tan mạnh trong rượu, cồn, ete.

- Tác dụng: thuốc có tác dụng diệt khuẩn, diệt virus, diệt nấm.

    + Thuốc có hoạt tính mạnh đối với trực khuẩn lao và các nha bào, có tác dụng diệt trứng và ấu trùng của các ký sinh trùng.

    + Iod tham gia vào thành phần Tyroxin – hoocmon tuyến giáp trạng nên thiếu Iod gây chứng suy nhược tuyến giáp trạng biểu hiện bằng chứng bướu cổ của gia súc.

- Chỉ định:

    + Dung dịch Cồn Iod hay Glycerin Iod được dùng trong trường hợp:

            Sát trùng tay khi phẩu thuật [thiến, cắt rốn, bấm răng..].

            Sát trùng nơi tiêm hay thiến, vị trí phẩu thuật.

            Sát trùng rốn cho gia súc sơ sinh.

            Sát trùng họng miệng [dùng Glycerin Iod].

            Sát trùng vết thương mới bị nhiễm bẩn.

            Chữa bệnh viêm phế quản mãn tính của gia súc.

            Chống bệnh nấm lông.

    + Dung dịch Lugol: [Iod hòa tan trong nước cất].

            Chữa bệnh viêm tử cung, âm đạo của gia súc.

            Chữa bệnh viêm ruột gia súc non.

            Chữa bệnh bứu cổ gia súc, phòng chống bệnh thiếu Iod.

            Dùng để giải độc Alkaloid.

    + Dung dịch Iodua Kali:

            Chữa bệnh xạ khuẩn của trâu bò.

            Chữa bệnh viêm hạch lâm ba truyền nhiễm của ngựa.

            Chữa chứng viêm do thiến.

- Liều dùng:

    + Dung dịch cồn Iod 1% [ Iod pha cồn] có tác dụng kháng khuẩn mạnh, dùng để chữa bệnh viêm phế quản mãn tính.

    + Dung dịch Iod-Glycerin [40ml cồn Iod + 60ml Glycerin] có tác dụng sát trùng viêm họng, viêm miệng, viêm phế quản mãn tính.

    + Dung dịch Lugol 1% sát trùng bộ phận sinh dục 100 – 200 ml.

    + Dung dịch Iodua Kali chữa bệnh cho trâu bò, ngựa và gia súc khác liều.

            Ngựa                : 5 – 15 gam

            Trâu bò             : 10 – 20 gam

            Heo, dê, cừu     : 2 – 5 gam

            Chó                  : 0,2 – 2 gam

*Chú ý: Không bôi chung cồn Iod với thuốc đỏ vì dễ gây kích ứng da. Tẩy sạch cồn Iodua trên tay và vải bằng dung dịch Hyposunfit natri [Na2S2O 4]

d. Nước oxy già [peroxid hydrogen H2O2]

- Thuộc nhóm tác nhân oxy hóa.

- Có tác dụng sát trùng tay, vết thương, mụn loét [dung dịch 0,1%], rửa tử cung [dung dich 0,3%]. Giảm độc tính của các alkaloid [strychnin, morphin].

e. Xanh methylen [tetramethylthionin HCl]: Dung dịch 1%

- Sát trùng bên ngoài: viêm miệng, mụn nước, viêm móng, rửa cơ quan sinh dục.

- Sát trùng bên trong: đường tiết niệu.

3. Các loại thuốc sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi

a. Xút NaOH:

- Công dụng: Nhờ có khả năng thâm nhập vào các phần tử bám dính, vi sinh vật, làm tan hoặc biến đổi chúng nên tiêu diệt được các vi khuẩn gây bệnh thông thường, virus [dịch tả heo, FMD]. Ở nồng độ đậm đặc [5%] có thể tiêu diệt được bào tử nhiệt thán.

- Cách dùng: Dung dịch loãng 4 – 8/1000 có thể dùng để sát trùng dụng cụ [máng ăn, xô, cuốc, xẻng…] nền , sàn, tường, rãnh phân, dường đi, xe chở gia súc, hố tiêu đọc. Có thể phối hợp với dung dịch vôi sữa 5%.

b. CaO

- Công dụng: Dùng để sát trùng chuồng trại. Có tính chất hút ẩm tạo thành Ca[OH]2 và sinh nhiệt, nếu để lâu sẽ tạo thành CaCO3 có dạng trơ và không còn tác dụng nữa. Ngoài ra CaO không có tác dụng trên bào tử nhiệt thán và Clostridium.

- Cách dùng: Rắc đều trên sàn, nền xi măng, đất. Khi dùng nên chú ý có thể gây khô da và móng của thú.

c. Ca[OH]2: Dạng bột trắng xốp, dùng để sát trùng chuồng trại

d. Amonium bậc 4 thế hệ I: Bezalikoniumchloride [Zephiran, Antigerm]

- Công dụng: Có tác dụng sát khuẩn trên vi khuẩn G+, G- nhưng không có hiệu quả đối với virus, bào tử và vi khuẩn lao.

- Cách dùng:

    + Sát trùng da, vết thương: dung dịch 1/1000 – 1/2000

    + Thụt rửa tử cung: dung dịch 1/20000

    + Khử trùng chuồng trại: dung dịch 1/1000

e. Phenol [có độc tính cao nên hiện nay ít được sử dụng]

- Công dụng: Tác động gây độc đối với nguyên sinh chất, phá hủy thành tế bào, đông kết protein.

- Cách dùng:

    + Dung dịch 5%: tiêu diệt nha bào nhiệt thán.

    + Dung dịch 3 %: rửa vết thương, tiêu độc quần áo.

    + Dung dịch 3 – 5%: tiêu độc chuồng trại, dụng cụ thú y.

    + Dung dịch 1%: chống ngứa, trị ghẻ.

* Chú ý: không sử dụng tiêu độc lò mổ vì sẽ để lại mùi hôi.

f. Crezol

- Công dụng: Tác dụng sát khuẩn và diệt nấm gấp 3 lần phenol nhưng tác động yếu trên vius. Đặc biệt vẫn giữ được hiệu lực khi có chất hữu có và ít độc hơn phenol.

- Cách dùng:

    + Dung dịch 0,2 – 0,5%: sát trùng tay.

    + Dung dịch 2%: sát trùng chuồng trại.

    + Hơi crezol có thể sát trùng lồng gà, máy ấp trứng, nhà máy thức ăn…

g. Formol [Formalin, Formaldehyd] có chứa 34 – 38%

- Công dụng: Là chất khử trùng mạnh, làm đông cứng protein. Có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn, vi khuẩn sinh bào tử, trực khuẩn, virus. Sử dụng để khử trùng dụng cụ, chuồng trại, phòng ốc, lò ấp, bảo quản mẫu bệnh phẩm và điều chế vaccine.

- Cách dùng:

    + Dung dịch 4%: sát trùng thông thường và bảo quản mẫu bệnh.

    + Dung dịch 15 – 30%: khử trùng chuồng trại, máy ấp trứng, buồng cấy vi trùng.

    + Hỗn hợp: 1,5l Formol 36% + 1600g KMnO4: khử trùng được 100m2 phòng làm việc.

*Chú ý: Khi dùng nên đeo găng tay và khẩu trang vì Formol có độc tính sinh hơi, kích ứng niêm mạc, làm chết biểu mô, mất cảm giác và có nguy cơ gây ung thư.

h. OO- Cide

- Thành phần:

    Gói OO-Cide 1: chứa Anemonium salt, Sunfactant colour indicator.

    Gói OO-Cide 2: chứa hychoxide và Organix biocide.

- Công dụng:

    + Diệt cầu trùng, trứng giun sán, sát trùng.

    + OO-Cide gồm 2 gói riêng biệt, phun làm 2 lần khác nhau, phản ứng giữa hai dung dịch sẽ giải phóng ra amoniac có tác dụng diệt noãn nang cầu trùng, trứng giun sán, virut, vi khuẩn và nấm mốc.

- Cách dùng: Hai gói OO-Cide chứa hai thành phần riêng biệt đủ để sát trùng diện tích 20m2. Cách sát trùng như sau:

    + Vệ sinh sạch sẽ nơi cần sát trùng.

    + Hòa tan hoàn toàn gói 1 với 6 lít nước.

    + Phun trên diện tịch nền nhà, sàn nhà, tường, vách tới chiều cao 0,5m.

    + Hòa tiếp gói 2 trong 6 lít nước.

    + Phun tiếp dung dịch của gói 2 lên diện tích đã phun còn ướt. Phản ứng của hai dung dịch sẽ tạo nên màu hồng. Các chất diệt cầu trùng và diệt vi sinh vật gây bệnh sẽ được phóng thích, tác dụng ngay trong khu vực được phun.

    + Chờ sau khi hết mùi amoniac mới thả gia súc vào.

    *Chú ý: Khi pha thuốc nhớ mang găng tay và kính bảo vệ mắt.

- Bảo quản thuốc nơi kín gió và thoáng mát.

i. Virkon

- Công dụng: Sát trùng chuồng trại, khử trùng nước có tính kháng khuẩn rộng, chống lại 18 học virus, các loại vi khuẩn Mycoplasma, mốc và nấm.

- Cách dùng:

    + Sát trùng trong các khu vực thường bị đe dọa bởi các bệnh nguy hiểm do virus, Mycoplasma, vi khuẩn, nấm và mốc: Pha 100g thuốc với 10 lít nước [tỷ lệ 1/100] rồi phun trên bề mặt tường và trần, nền chuồng.

    + Sát trùng hệ thống trang thiết bị: Pha 100g thuốc với 10 – 20 lít nước [tỷ lệ 1/100 – 1/200] – phun 300 – 400ml trên diện tích 1m2.

    + Sát trùng hệ thống nước: Pha tỷ lệ 100g thuốc với 40 lít nước [tỷ lệ 1/400] cho dung dịch này đầy hệ thống, để 30 phút sau đó xả hết dung dịch.

    + Sát trùng nước uống trong trường hợp nguồn nước có phẩm chất kém hay đang phát bệnh trong đàn: Pha 100g thuốc với 100 lít nước tỷ lệ [1/1000] cho gia súc uống hoặc phun sương trực tiếp lên gia súc, gia cầm rất an toàn để diệt các mầm bệnh ở môi trường.

- Trình bày và bảo quản: Sản phẩm đóng thành túi 100g – 500g. Bảo quản ở nơi khô mát, dưới 300C.

k. Farm Fluids

- Công dụng: Diệt tất cả các loại virus, vi khuẩn, nấm mốc gây hại. Dung dịch đã pha rất an toàn, không ăn mòn, không gây kích ứng.

- Cách dùng:

    + Sát trùng chuồng trại sau mỗi kỳ nuôi: Pha 2,5ml với 1 lít nước [tỷ lệ 1/400]. Sau khi quét dọn sạch sẽ, phun 300ml [dung dịch 1/400] cho 1m2 đế sát trùng. Phun ướt đều tất cả các bề mặt. Để khô mới thả gia súc, gia cầm vào chuồng.

    + Sát trùng không khí trong chuồng: Pha tỷ lệ 1%, dùng bình phun sương phun 1 lít dung dịch đã pha trên thể tích 50 m2 chuồng trại. Dung địch 1/100 để nhúng chân, rửa bánh xe khi vào trại [mỗi tuần thay dung dịch mới], và có thể phun trong chuồng đang có nhốt thú nuôi để sát trùng khi đang có dịch.

- Trình bày và bảo quản: Sản phẩm đóng chai 100ml – 500ml. Bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ

Chủ Đề