Tóm tắt môn Khoa học tự nhiên 6 filetype PDF
Chào bạn Giải sách Khoa học tự nhiên lớp 6 Chân trời sáng tạo trang 113 Show
Giải bài tập SGK Khoa học Tự nhiên 6 trang 113, 114, 115, 116 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 25: Vi khuẩn của Chủ đề 8: Đa dạng thế giới sống để chuẩn bị thật tốt bài trước khi tới lớp. Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 25 Chủ đề 8 trong sách giáo khoa Khoa học Tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn: Giải Khoa học tự nhiên Lớp 6 Bài 25: Vi khuẩnQuan sát hình 25.1, em có nhận xét gì về hình dạng của các loại vi khuẩn. Lấy ví dụ. Trả lời Hình dạng của các loại vi khuẩn rất đa dạng: dạng hình que (trực khuẩn lị), hình cầu (tụ cầu khuẩn), hình xoắn (khuẩn giang mai), hình dấu phẩy (phẩy khuẩn tả),... Câu 2Tìm hiểu thông tin về sự phân bố của vi khuẩn trong tự nhiên. Em có nhận xét gì về môi trường sống của vi khuẩn? Lấy ví dụ. Trả lời Vi khuẩn thường phân bố với số lượng lớn ở các loại môi trường như đất, nước, không khí, cơ thể sinh vật, đồ dùng, thức ăn ôi thiu,...Môi trường sống của chúng hết sức phong phú và đa dạng. Ví dụ: trực khuẩn lị, phẩy khuẩn tả sống trong cơ thể con người Câu 3Quan sát hình 25.2, em hãy xác định các thành phần cấu tạo vi khuẩn bằng cách chú thích các phần được đánh dấu từ (1) -> (4) Trả lời Thành phần cấu tạo của vi khuẩn: (1) Màng tế bào (2) Chất tế bào (3) Vùng nhân (4) Thành tế bào. Câu 4Quan sát hình 25.3, em hãy nêu vai trò của vi khuẩn trong tự nhiên. Trả lời Vai trò của vi khuẩn trong hình đó là tham gia vào quá trình phân hủy xác sinh vật và chất thải hữu cơ giúp làm sạch môi trường. Câu 5Nêu vai trò của vi khuẩn trong quá trình chế biến các sản phẩm ở hình 25.4. Kể tên một vài ứng dụng của vi khuẩn trong thực tiễn. Trả lời Vai trò của vi khuẩn trong hình đó là giúp cho sản phẩm được lên men trong quá trình chế biến thực phẩm. Một vài ứng dụng của vi khuẩn trong thực tiễn:
Câu 6Quan sát hình 25.5, 25.6 và hoàn thành bảng theo mẫu sau: Trả lời Hoàn thành bảng: Câu 7Theo em bệnh do vi khuẩn gây ra có thể lây truyền theo con đường nào? Hãy nêu một số biện pháp phòng chống bệnh do vi khuẩn gây ra. Trả lời Bệnh do vi khuẩn gây ra có thể lây truyền theo những đường như sau: đường miệng, đường dạ dày, đường máu. Biện pháp phòng chống bệnh do vi khuẩn gây ra:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo bài 25Bài 1Phân biệt virus và vi khuẩn. Đáp án Phân biệt vi khuẩn và virus:
Bài 2Trong các bệnh: bệnh lị, bệnh thủy đậu, bệnh viêm da, bệnh dại, bệnh than, bệnh viêm gan B, bệnh lao phổi, bệnh zona thần kinh, bệnh quai bị, bệnh sốt xuất huyết, bệnh Covid - 19 ở người, bệnh nào do virus, bệnh nào do vi khuẩn gây nên? Đáp án Bệnh do vi khuẩn: bệnh lị, bệnh viêm da, bệnh than, bệnh lao phổi. Bệnh do virus: bệnh thủy đậu, bệnh dại, bệnh viêm gan B, bệnh zona thần kinh, bệnh quai bị, bệnh sốt xuất huyết, bệnh Covid-19. Bài 3Nêu lợi ích và tác hại của vi khuẩn. Lấy ví dụ. Đáp án Lợi ích của vi khuẩn: vi khuẩn tham gia vào quá trình phân hủy các sinh vật và chất thải hữu cơ làm sạch môi trường; đóng vai trò trong chế biến một số loại thực phẩm Ví dụ: làm sữa chua, làm rượu, làm muối chua, làm phân bón,... Tác hại của vi khuẩn: gây bệnh cho người, động vật, thực vật; làm hỏng thực phẩm Ví dụ: bệnh Covid-19, bệnh lao, rau xanh bị hỏng,... Cập nhật: 16/12/2021 Chào bạn Sách Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 7 Giải bài tập SGK Khoa học Tự nhiên 6 trang 7, 8, 9, 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 1: Giới thiệu về khoa học tự nhiên của Chương I: Mở đầu về khoa học tự nhiên. Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 1 Chương 1 trong sách giáo khoa Khoa học Tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn: Giải KHTN Lớp 6 Bài 1: Giới thiệu về khoa học tự nhiênEm hãy nêu tên các phát minh khoa học và công nghệ được ứng dụng vào các đồ dùng hằng ngày ở hình bên. Nếu không có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ như thế nào? Trả lời: Những phát minh của khoa học và công nghệ được ứng dụng vào đồ dùng hằng ngày là: bếp ga, máy điều hòa, bóng đèn, quạt điện, tivi, tủ lạnh, nồi cơm điện, máy bơm nước. => Có thể nói nếu không có những phát minh này thì cuộc sống của con người sẽ không thể văn minh và tiến bộ. Phần nội dung bài họcI. Khái niệm Khoa học tự nhiênKhoa học tự nhiên (KHTN) là một nhánh của khoa học, nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, tìm ra các tính chất, các quy luật của chúng. II. Vật sống và vật không sốngHãy cho biết trong các vật sau đây, vật nào là vật sống, vật nào là vật không sống? 1. Con người 3. Cái bàn 5. Con voi 2. Trái đất 4. Cây lúa 6. Cây cầu Trả lời Trong các vật trên:
III. Các lĩnh vực chính của khoa học tự nhiên1. Hình 1.1 dưới đây mô tả một số hiện tượng. Em hãy đọc và thực hiện yêu cầu ghi dưới mỗi hình: 2. Em hãy chép bảng 1.1 vào vở rồi sắp xếp các hiện tượng ở hình 1.1 vào ba lĩnh vực chính của KHTN bằng cách đánh dấu "X" vào bảng? Trả lời: 1. Mô tả hiện tượng:
2. Đánh dấu X thích hợp: IV. Khoa học tự nhiên với công nghệ và đời sống1. Dựa vào Hình 1.2, hãy so sánh các phương tiện mà con người sử dụng trong một số lĩnh vực của đời sống khi khoa học và công nghệ còn chưa phát triển và hiện nay. Tìm thêm ví dụ minh họa. 2. Chỉ ra những lợi ích và tác hại của ứng dụng khoa học tự nhiên trong hình 1.3 đối với con người và môi trường sống. 3. Hãy cùng các bạn trong nhóm học tập phân công mỗi người tìm đọc tiểu sử của một trong năm nhà khoa học nổi tiếng dưới đây, rồi viết tóm tắt về quốc tịch, ngày sinh, phát minh quan trọng và điều mà em thích nhất ở nhà khoa học đó: 1. Niu-tơn, 2. Đác-uyn, 3.Pa-xtơ, 4. Ma-ri Quy-ri, 5. Anh-xtanh. Trả lời: 1. Thành tựu của KHTN được áp dụng vào công nghệ để chế tạo ra các phương tiện phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống con người. Khoa học và công nghệ càng tiến bộ thì đời sống con người càng được cải thiện. Ví dụ:
2. Lợi ích và tác hại của ứng dụng khoa học tự nhiên:
3. Ví dụ tìm hiểu về Marie – Curie
Theo đó, bà đã phát triển lý thuyết phóng xạ (phóng xạ là thuật ngữ do bà đặt ra), kỹ thuật để cô lập đồng vị phóng xạ và phát hiện ra hai nguyên tố, polonium và radium. Dưới sự chỉ đạo của bà, các nghiên cứu đầu tiên trên thế giới đã được tiến hành để điều trị các khối u bằng cách sử dụng các đồng vị phóng xạ. Bà thành lập Viện Curie ở Paris và Warsaw – nơi vẫn là trung tâm nghiên cứu y học lớn hiện nay. Điều thích nhất ở bà đó là câu nói: "Cuộc sống không dễ dàng với bất cứ ai. Chúng ta phải có lòng kiên trì và hơn hết là sự tự tin vào chính mình. Chúng ta phải tin rằng mình có năng khiếu về một điều gì đó và cần phải đạt được nó." Cập nhật: 13/09/2021 |