Trong văn hoá đọc sách hoặc báo, mình hay gặp “tam tuần”, “lục tuần” mình hiểu là trạc tuổi ba mươi, sáu mươi. Nhưng không hiểu tại sao dùng chữ “tuần” mà lại không dùng chữ “thập”?!! Hay có nghĩa, có ý gì khác không?
Ở đây có chú bác, anh chị nào rành tiếng Hoa hay tiếng Hán Nôm giải thích chữ này giúp với! Có 2 câu minh hoạ [mình lấy trong Truyện Kiều] nữa nè:
- Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. - Quá niên trạc ngoại tứ tuần. Tuần cập kê: nghĩa là tuổi lấy chồng?!
Xin cảm ơn.
Tuần tiếng Hán Việt có đến mấy nghĩa, tuần tiếng Việt lại còn có tuần trong "tuần rượu", "tuần trà", "tuần tra"
Trong văn hoá đọc sách hoặc báo, mình hay gặp “tam tuần”, “lục tuần” mình hiểu là trạc tuổi ba mươi, sáu mươi. Nhưng không hiểu tại sao dùng chữ “tuần” mà lại không dùng chữ “thập”?!! Hay có nghĩa, có ý gì khác không?
Tuần ở đây có nghĩa 4 là thời kỳ, lúc. Tức đã tới thời kỳ, tới lúc, tới độ cập kê, quan hệ trai gái, lấy chồng.
Có 2 câu minh hoạ [mình lấy trong Truyện Kiều] nữa nè: - Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Tuần cập kê: nghĩa là tuổi lấy chồng?!
Thường thường tiếng Hán chữ "tuần" [旬] liên quan đến đơn vị 10.
Từ này, nghĩa thứ nhất của nó là 10 ngày. Một tháng chia ra làm 3 tuần, 10 ngày đầu là thượng tuần, 10 ngày kế là trung tuần, và 10 ngày cuối là hạ tuần.
Nghĩa thứ hai của nó là 10 năm. Tuổi trạc tứ tuần có nghĩa là trạc 40.
Tôi không có đọc được bản tiếng Nôm cho nên không biết từ "tuần cập kê" viết ra sao. Bảo đoán thì tôi đoán nó có nghĩa là "đầy, tròn" [cũng viết 旬]
Cái tôi viết có thể đọc ở đây.
Trong văn hoá đọc sách hoặc báo, mình hay gặp “tam tuần”, “lục tuần” mình hiểu là trạc tuổi ba mươi, sáu mươi. Nhưng không hiểu tại sao dùng chữ “tuần” mà lại không dùng chữ “thập”?!! Hay có nghĩa, có ý gì khác không?
Ở đây có chú bác, anh chị nào rành tiếng Hoa hay tiếng Hán Nôm giải thích chữ này giúp với! Có 2 câu minh hoạ [mình lấy trong Truyện Kiều] nữa nè:
- Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
- Quá niên trạc ngoại tứ tuần. Tuần cập kê: nghĩa là tuổi lấy chồng?!
Xin cảm ơn.
@ptm0412 Bài viết em có gi sai sao bác? Bài đã được tự động gộp: 31/10/20
Bài đã được tự động gộp: 31/10/20
Thường thường tiếng Hán chữ "tuần" [旬] liên quan đến đơn vị 10.
Từ này, nghĩa thứ nhất của nó là 10 ngày. Một tháng chia ra làm 3 tuần, 10 ngày đầu là thượng tuần, 10 ngày kế là trung tuần, và 10 ngày cuối là hạ tuần.
Nghĩa thứ hai của nó là 10 năm. Tuổi trạc tứ tuần có nghĩa là trạc 40.
Tôi không có đọc được bản tiếng Nôm cho nên không biết từ "tuần cập kê" viết ra sao. Bảo đoán thì tôi đoán nó có nghĩa là "đầy, tròn" [cũng viết 旬]
春撑执齿细旬及筓
Lần chỉnh sửa cuối: 31/10/20
Đoạn này thì sai thật: Còn Tuần nói về tuổi tác thì kiểu như đến tuổi hẹn hò lấy chồng,tuổi ngoài ba mươi.
Bài 7 đọc câu này còn hết hồn, tưởng 2 câu trên bàn thờ: Hai câu thờ đó trong tiếng trung là như thế này Bác :
Bài 6 có đoạn này không sai, nhưng lập 1 ý 2 lần và đã có ở trong 2 bài trên liền kề: " Nó còn có Thượng tuần Trung Tuần Hạ Tuần nữa cơ.theo mình hiểu nó là một vòng hay kiểu như là cái thời kỳ mà sẽ chắc chắn tới.Hán Việt nó cũng chỉ là Tuần thôi.ví dụ như tuần [một tuần mười ngày, một tháng chia thành ba tuần thượng tuần, trung tuần và hạ tuần] . "
Bài 6 có đoạn này không sai, nhưng lập 1 ý 2 lần và đã có ở trong 2 bài trên liền kề: " Nó còn có Thượng tuần Trung Tuần Hạ Tuần nữa cơ.theo mình hiểu nó là một vòng hay kiểu như là cái thời kỳ mà sẽ chắc chắn tới.Hán Việt nó cũng chỉ là Tuần thôi.ví dụ như tuần [một tuần mười ngày, một tháng chia thành ba tuần thượng tuần, trung tuần và hạ tuần] . "
Đoạn này thì sai thật: Còn Tuần nói về tuổi tác thì kiểu như đến tuổi hẹn hò lấy chồng,tuổi ngoài ba mươi.
Bài 7 đọc câu này còn hết hồn, tưởng 2 câu trên bàn thờ: Hai câu thờ đó trong tiếng trung là như thế này Bác :
View attachment 248437
Bài đã được tự động gộp: 31/10/20
Đấy là em chung quy lại .vì tuần nó nói về khoảng thời gian.nên đấy là em lấy ví dụ chung là thế
Đoạn này thì sai thật: Còn Tuần nói về tuổi tác thì kiểu như đến tuổi hẹn hò lấy chồng,tuổi ngoài ba mươi.
bài 6 em viết là do lúc đó chưa đọc các bài của các bác và cũng chưa tìm trên google ,chỉ đưa ra ý kiến ca nhân của mình hiểu.đấy là topic thư gian cũng không phải topic trợ giúp lặp lại ý để tính công chắc không cần nhắc tới quy tắc chứ bác? còn nếu không được thì Bác xóa bài giúp em! Cảm ơn Bác
Tôi chỉ nhấn biểu tượng ngón tay trỏ xuống có nghĩa là không thích câu văn lủng củng, chứ có nói gì đến quy tắc đâu? Kỳ à
Tiếng việt giờ nhiều nghĩa thật, bị du nhập từ ngữ nhiều thời kỳ: tàu, pháp, tây, ... ta - Nên đúng là người ta gọi là sinh ngữ thật sinh động
Thích hay không thích cũng phải theo quy tắc chứ anh - như thế mới là thư giãn ........
Tiếng việt giờ nhiều nghĩa thật, bị du nhập từ ngữ nhiều thời kỳ: tàu, pháp, tây, ... ta - Nên đúng là người ta gọi là sinh ngữ thật sinh động
Nếu theo "quy tắc" thì "Tiếng việt" bên trên phải viết là "Tiếng Việt".
Lần chỉnh sửa cuối: 1/11/20
Vì thường là có thể viết in 1 ký tự đầu của 1 chữ đầu trong 1 cụm danh từ ví dụ, Hà nội - Việt nam, --- hoặc viết Hà Nội - Việt Nam cũng được [? không rõ có đúng không nhỉ]
- [? không rõ có đúng không nhỉ] : Tôi không biết là đúng hay sai.
Theo tôi biết chuẩn nhất phải gọi là tiếng Kinh mới đúng. Vì không muốn các dân tộc số ít khác có cảm giác bị ép học tiếng Kinh, các nhà giáo dục chúng ta đã đặt ra khái niệm "Tiếng Việt" để các dân tộc số ít khác ở nước ta cảm giác như được học ngôn ngữ chung của nước Việt Nam chứ hổng phải là thứ tiếng của một dân tộc đang chiếm vai trò chủ đạo. Cũng vì yếu tố chính trị, ở Bắc Thái Lan có một nhóm dân tộc đông đảo nói tiếng Lào [hiển nhiên cũng là dân tộc Lào] tuy nhiên chính phủ Thái Lan không gọi ngôn ngữ ở đây là tiếng Lào mà gọi là "tiếng Isan" nhằm tránh những ảnh hưởng từ nước Lào kế bên.
Tiếng Việt hay Việt Ngữ cũng là tên gọi của tiếng Quảng Đông. Nhiều bác yêu nước chắc sẽ nhanh nhảu lên án. "Đến cả tên gọi của ngôn ngữ nước tao bọn mày cũng muốn chiếm làm của riêng luôn à?"
Điều đáng chú ý nhất là Tiếng Việt nước ta có cách phát âm từ gốc Hán tương đồng với tiếng Việt Quảng Đông nhiều hơn là tiếng Quan Thoại - ngôn ngữ chủ đạo của Trung Quốc. Nhiều bác sẽ lại nhanh nhảu suy luận "Chắc người Quảng Đông ngày xưa có dây mơ dễ má gì đây nên tiếng nói giống nhau thế". Tuy nhiên các nhà ngôn ngữ học lại xếp Tiếng Việt Quảng Đông không chung nhóm với tiếng Việt ta hay xét về ngôn ngữ chúng ta với họ chả liên quan ông bà gì cả. Còn việc phát âm giống là do sự gần gũi về địa lý, các thương nhân buôn bán hay các quan lại binh lính vùng này được điều động qua cai trị nước ta cho thuận tiện nên ảnh hưởng đến cách phát âm tiếng Hán của dân ta. Tương tự như người Lào nói được tiếng Kinh ở giáp biên giới Nghệ An thì cũng lơ lớ giọng xứ Nghệ hay người Khmer ở miền Nam nói tiếng Kinh cũng theo giọng miền Tây.
Trong văn hoá đọc sách hoặc báo, mình hay gặp “tam tuần”, “lục tuần” mình hiểu là trạc tuổi ba mươi, sáu mươi. Nhưng không hiểu tại sao dùng chữ “tuần” mà lại không dùng chữ “thập”?!! Hay có nghĩa, có ý gì khác không?
Ở đây có chú bác, anh chị nào rành tiếng Hoa hay tiếng Hán Nôm giải thích chữ này giúp với! Có 2 câu minh hoạ [mình lấy trong Truyện Kiều] nữa nè:
- Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
- Quá niên trạc ngoại tứ tuần. Tuần cập kê: nghĩa là tuổi lấy chồng?!
Xin cảm ơn.
2. Quá niên trạc ngoại tứ Thập.
Không thể coi "tiếng việt" là 1 cụm từ để viết thành "Tiếng việt".
Nếu là thức ăn việt, con người việt, ... thì viết sao?
Theo tôi thì phải là "thức ăn Việt", "con người Việt" ...
- [? không rõ có đúng không nhỉ] : Tôi không biết là đúng hay sai.
Chung quy lại, chỗ nào có từ "Việt" để chỉ người Việt, văn hoá Việt thì luôn luôn phải viết hoa. Chỉ không viết hoa khi nó mang nghĩa khác [điển hình, việt có nghĩa là vượt: ưu việt, chạy việt dã,...]
Trong từ điển Việt-Việt có: - d. 1. Khoảng thời gian mười ngày, kể từ ngày mồng một, từ ngày mười một hoặc từ ngày hai mươi mốt trong tháng: Mỗi tháng có ba tuần là thượng tuần, trung tuần và hạ tuần. 2. Khoảng thời gian mười tuổi một, tính từ một đến mười, từ mười một đến hai mươi...: Quá niên trạc ngoại tứ tuần [K].3. "Tuần lễ" nói tắt: Nghỉ hè tám tuần. 4. Thời kỳ: Tuần trăng mật; Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê [K]. 5. Lần, lượt: Tuần rượu; Tuần hương.
- d. Người giữ việc canh gác trong làng trong thời phong kiến hay Pháp thuộc.
- "Tuần phủ" nói tắt: Lão tuần có ba vợ. Như vậy tam, tứ, lục tuần là theo nghĩa 2 - khoảng thời gian 10 tuổi một. Tứ tuần có nghĩa 40 tuổi.
Tuần ở đây có nghĩa 4 là thời kỳ, lúc. Tức đã tới thời kỳ, tới lúc, tới độ cập kê, quan hệ trai gái, lấy chồng.