Xin nghỉ việc phải báo trước bao lâu
Theo ông Nam tham khảo, trước đây Khoản 3 Điều 50 Mục 4 Chương III Bộ luật Lao động 2012 có quy định: "Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu". Show Tuy nhiên, trong Bộ luật Lao động năm 2019, quy định này đã bị loại bỏ. Ông Nam hỏi, việc công ty quy định muốn nghỉ việc phải báo trước ít nhất 60 ngày là đúng hay sai? Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau: Trước đây, tại Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 (hiệu lực ngày 1/5/2013, hết hiệu lực ngày 1/1/2021) quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: - Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; - Ít nhất 3 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Hiện nay, tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 (hiệu lực ngày 1/1/2021) quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ và g Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau: - Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; Như vậy, quy định về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động 2019 đều là "ít nhất 45 ngày". Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn do công ty soạn thảo, ký với người lao động, có nội dung khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 60 ngày thì phần nội dung này vi phạm pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 và Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019, phần nội dung hợp đồng vi phạm pháp luật thì vô hiệu phần đó, nếu không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau: Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật; hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. Ông Trần Nam cho rằng Bộ luật Lao động 2019 đã loại bỏ (không còn) quy định về hợp đồng lao động vô hiệu và xử lý hợp đồng lao động vô hiệu, nhận xét của ông Nam là không đúng thực tế nội dung của Bộ luật này. Đề nghị ông Nam cập nhật, tham khảo quy định về hợp đồng lao động vô hiệu tại Mục 4 (các Điều 49, 50, 51) của Bộ luật Lao động 2019 để rõ. (Theo Chinhphu.vn) Mục lục bài viết
1. Thủ tục xin nghỉ việc theo quy định pháp luật ?Thưa Luật sư! luật sư có thể tư vấn giúp em thủ tục xin nghỉ việc ở công ty làm sao cho đúng quy định pháp Luật. Hiện tại em muốn nghỉ ở công ty của em đang làm vì hoàn cảnh gia đình nhưng em chưa biết phải làm thế nào, rất mong Luật sư tư vấn giúp ạ? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn: Theo quy định của Bộ Luật lao động năm 2019thì các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Và người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao trong các trường hợp sau:
Như vậy theo quy định của pháp Luật thủ tục xin nghỉ việc gồm có như sau: - Khi hợp đồng hết thời hạn, thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động được nghỉ việc, từ đó tiến hành thủ tục báo trước. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn thì chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước. + Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc hợp đồng mùa vụ. + Báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng xác định thời hạn. + Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn. Báo trước ở đây có thể làm bằng văn bản hoặc gửi bằng mail (đơn xin nghỉ nghỉ việc) - Sau khi thông báo đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước vẫn đi làm bình thường) thì bạn sẽ có quyết định nghỉ việc của công ty và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của Pháp Luật (trong 7 ngày phải thanh toán đầy đủ tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày).
2. Tự ý nghỉ việc khi đang thử việc sẽ chịu hậu quả gì ?Thưa Luật sư, Em hiện tại đang là giáo viên mầm non cho một trường tư thục tên Khải Trí ở Phú Quốc. Hiện e đang trong quá trình thử việc tháng thứ 2. Do áp lực công việc nên em đã nghỉ việc mà không báo trước. Vì thế nên nhà trường yêu cầu gặp em, nếu em không quay lại thì Hiệu trưởng sẽ làm đơn nộp lên phòng bộ Giáo dục tỉnh Kiên Giang để em không thể xin hay thi được vào bất kỳ trường nhà nước nào trong tỉnh Kiên Giang, đồng thời đánh vào hạnh kiểm của em là vi phạm đạo đức. Kính mong Luật sư giải đáp giúp em. Em làm như vậy có đúng không? Em nên giải quyết như thế nào thì hợp lý?. Và nhà trường phê vào Hạnh kiểm của e như vậy là đúng hay sai? Cũng như vjệc không để em xin vào làm trường nhà nước trong tỉnh như vay có được không ạ? Em thấy bức xúc lắm. Kính mong Luật sư giúp đỡ, em xin chân thành cảm ơn!
>>Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162 Luật sư trả lời: Bộ luật lao động 2019 quy định về hợp đồng thử việc như sau:
Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu nội dung hợp đồng không quy định về điều khoản khi nghỉ việc phải báo trước thì bạn không cần phải báo trước và bồi thường.
3. Công ty không cho nghỉ việc kết hôn ?Chào luật sư! Em có chút thắc mắc nhờ luật sư tư vấn giúp. Em hiện tại mới vô làm cho một công ty cổ phần, công ty có ký với em một hợp đồng lao động thời vụ có thời hạn 2,5 tháng, sắp tới em chuẩn bị kết hôn em có hỏi về chế độ nghỉ kết hôn thì được nhân sự bên công ty giải thích là HĐLĐ thời vụ thì không có nghỉ chế độ hôn nhân chỉ được nghỉ không lương thôi, nếu em nghỉ không lương thì sẽ bị hạ bậc thi đua và tiền thưởng trong tháng sẽ bị trừ hết. Vậy cho em hỏi công ty giải thích như vậy có đúng hay không, nếu không đúng thì em nên xử lý như thế nào ? Còn một vấn đề nữa là khi ký HĐLĐ thì chỉ đề cập thời gian làm việc là 26 ngày công nhưng khi đi làm công ty yêu cầu em phải trực tự vệ thêm 7đêm/tháng và nói đó là quy định bắt buộc của công ty, vậy nếu em không đồng ý đi trực thì công ty có quyền sa thải em hay không? Nếu công ty chấm dứt HDLĐ thì em có quyền đòi bồi thường hợp đồng hay không? Rất mong sự tư vấn hỗ trợ của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: - Về vấn đề nghỉ việc khi kết hôn
Như vậy, tại Bộ luật Lao động hiện hành có quy định rằng khi kết hôn, người lao động sẽ được nghỉ việc 03 ngày vẫn được hưởng nguyên lương không phân biệt người lao động đang làm việc theo loại hợp đồng lao động nào. Chính vì vậy, phía công ty khi không cho bạn nghỉ mà vẫn hưởng nguyên lương khi kết hôn là trái với quy định của pháp luật. Bạn có thể phản ánh đến Công đoàn công ty, Hòa giải viên lao động hoặc làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi công ty đặt trụ sở chính. - Về sa thải / chấm dứt hợp đồng lao động Về vấn đề công ty yêu cầu bạn làm thêm giờ, tại Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định như sau:
Trường hợp của bạn làm thêm giờ theo sự chỉ định của công ty mà không thuộc những trường hợp làm thêm giờ đặc biệt nêu trên mà sa thải bạn là hoàn toàn trái quy định của pháp luật. Cụ thể Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định những trường hợp được áp dụng hình thức sa thải như sau:
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động." Trường hợp Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn do bạn không làm thêm giờ sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019:
Khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với bạn, bạn có quyền yêu cầu công ty phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
4. Hướng dẫn cách tính số ngày nghỉ khi người lao động tự ý nghỉ việc ?Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi cách tính số ngày nghỉ khi 1 người LĐ nghỉ từ đầu tháng 10 đến tận 25 tháng 10 năm 2019 mới đi làm thì tính số ngày nghỉ là bao nhiêu ngày? Cảm ơn các quý luật sư!
Luật sư tư vấn: Trường hợp này để có thể tính số ngày nghỉ của người lao động bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế trong quy định về ngày nghỉ, ngày làm việc trong tuần của công ty bạn. Do bạn không nói rõ công ty bạn quy định những ngày nào là ngày nghỉ của công ty bạn cũng như ngày nào là ngày công ty bạn nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể chính xác cho bạn được người lao động này đã nghỉ việc bao nhiêu ngày. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau: Căn cứ Điều 110 Bộ luật lao động năm 2019.
Vậy nên trường hợp này số ngày nghỉ của người lao động được tính= Số ngày đã nghỉ (từ ngày 1/10/2015 đến ngày 25/11/2015) - Số ngày nghỉ theo quy định của công ty quy định trong nội quy lao động.Và trong trường hợp nghỉ việc này, nếu người lao động không tự ý nghỉ cộng dồn 05 ngày trong một tháng mà không có lý do chính đáng: đó là do thiên tai hỏa hoạn; bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạtđộng theo quy định của pháp luật;các trường hợp khác được quy địnhtrong nội quy lao động.Thì công ty bạn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động này tại khoản 3 Điều 125 BLLĐ 2012:
Những điều cần lưu ý: Bạn cần căn cứ vào tình hình cụ thể của người lao động cũng như quy định cụ thể về những ngày nghỉ của công ty bạn quy định để có thể xác định chính xác số ngày nghỉ. >> Tham khảo bài viết liên quan:Hỏi về bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ lễ và phép năm của người lao động
5. Làm sao để đòi lại quyền lợi sau khi nghỉ việc ?Thưa luật sư, em có trường hợp này mong luật sư tư vấn: Em có đi làm cho 1 công ty lặn tại Nha Trang, lúc đọc tin tuyển dụng trên internet, em có vào nộp hồ sơ xin việc và được nhận vào làm với giao kèo miệng như sau: - Lương 4triệu/tháng - Chỉ làm việc trên tàu từ 6h sáng đến 2h chiều (8 tiếng), không có tàu được nghỉ, vẫn được trả lương. - Vì phải ở trọ nên công ty đồng ý cuối tháng hàng tháng sẽ trả lương cho em. Sau khi làm việc được 1 tháng công ty có nêu yêu cầu em làm thêm ở kho 1 ngày thêm 2 tiếng sau khi đi tàu, vì thấy số ngày nghỉ cũng hơi nhiều nên em chấp nhận điều kiện trên. Đến khi làm được 2 tháng 10 ngày em mới nhận thấy công ty có biểu hiện ít khách, ít tàu, lại đòi em phải làm thêm một số công việc không thỏa thuận trước đây. Em không chấp nhận và yêu cầu tăng lương để phù hợp với sức lao động mình bỏ ra thì công ty không đồng ý (công việc bơm bình đòi hỏi sức lao động nhiều). Lúc này em mới không chấp nhận nên đã xin nghỉ. Em hỏi tính toán lương xem bao nhiêu thì nhận được tin tháng trước do số ngày có tàu ít nên phải trừ tiền số ngày nghỉ. Và sau 2 tháng so với số lương ban đầu em có thể nhận thì giờ chỉ còn lại một nửa. Khi em tới nói chuyện với quản lý thì chỉ được nói là tất cả mọi người trong công ty đều như vậy, tại sao em lại khác được. Em rất bức xúc nêu rõ là lúc đầu nhận em vào làm việc công ty có nói rõ giao kèo như trên, tại sao bây giờ lại giải thích 1 cách vô lý như vậy với em vì nếu biết trước là làm kiểu công nhật em đã đi tìm việc khác phù hợp để có thể tự lo cho bản thân khi không có trợ giúp từ gia đình. Em biết là trong công ty không có nhân viên nào có hợp đồng lao động + bảo hiểm theo quy định. Xin hỏi luật sư bây giờ em phải xử lý như thế nào để có thể lấy lại số tiền như lúc ban đầu giao kèo. Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!
>>Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162 Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 7 Bộ luật lao động 2019:
Mặc dù việc vào công ty làm của bạn không được xác nhận bằng hợp đồng, nhưng giữa bạn và công ty vẫn hình thành nên quan hệ lao động qua việc thỏa thuận miệng giữa hai bên về các điều kiện lao động. Chính vì lẽ đó, khi thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết và ở đây là giải quyết tranh chấp lao động cá nhân giữa bạn và công ty. Theo Bộ luật lao động 2019, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết là hòa giải viên lao động và tóa án nhân dân. Vì trường hợp của bạn không thuộc Khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019 nên tranh chấp này phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. Trình tự, thủ tục hòa giải căn cứ theo Khoản 2,3,4 Điều 188 Bộ luật lao động 2019:
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động. Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành. Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành. Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động. Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản. 4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết." Cần lưu ý rằng: - Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. - Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Việc yêu cầu Tòa án giải quyết sẽ tuân theo pháp luật tố tụng dân sự. Như vậy, nếu bạn muốn lấy lại số tiền lương của mình, bạn cần đến gặp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trên để yêu cầu giải quyết thỏa đáng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailhoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến:1900.6162. Trân trọng cảm ơn! |