Ý nghĩa phương pháp luận từ phạm trù vật chất và ý thức

Phạm trù ý thứcGiáo viên: Lý Văn Tư1. Các quan điểm ngoài Mác-xít- Theo quan điểm của CNDT: Họ cho rằng YT là thực thể duy nhất, có trước, tồn tại vĩnh viễn và là nguyên nhân sinh ra, chi phối sự tồn tại và biến đổi củathế giới VC.+ CNDT khách quan: khẳng định thế giới “ý niệm” hay “ý niệm tuyệt đối” sinh ra tất cả, ý thức của con người chỉ là sự “hồi tưởng” hoặc “tự ý thức” của “ýniệm”, hay “ý niệm tuyệt đối”.+ CNDT chủ quan: lại khẳng định YT là do cảm giác sinh ra tất cả, nhưng theo họ cảm giác là cái vốn có tách biệt với thế giới bên ngoài, chứ không phải làsự phản ánh thế giới bên ngoài vào trong đầu óc con người.=> Thực chất quan điểm của CNDT là họ thần bí hóa lĩnh vực YT.1. Các quan điểm ngoài Mác-xít- Quan điểm của CNDVSH: Tuy bác bỏ tính chất thần bí của YT, nhưng họ lại đồng nhất YT với VC, họ tìm nguồn gốc của YT ngay trong thế giới VC… Theoquan niệm của họ “óc tiết ra YT như gan tiết ra mật”. Họ coi YT cũng là VC mà không thấy được sự khác biệt về chất giữa VC với YT.=> Những sai lầm, hạn chế nói trên của các nhà duy vật trước Mác có nguyên nhân bắt nguồn từ điều kiện lịch sử đương thời, một mặt do các ngành khoahọc còn kém phát triển, mặt khác do bị phương pháp siêu hình chi phối. Tất cả các sai lầm, hạn chế trong quan niệm về YT của CNDT cũng như CNDV cũđều được các giai cấp thống trị dùng làm cơ sở lý luận, công cụ để nô dịch tinh thần đối với quần chúng nhân dân.2. Quan điểm của CNDVBCYT là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 1 hình thức phản ánh thế giới khách quan của dạng VC đặc biệt có tổ chức cao nhất là não người, là hình ảnh chủquan của thế giới khách quan.2. Quan điểm của CNDVBCa. Kết cấu của YT:- Theo chiều ngang: có tri thức, tình cảm, ý chí.- Theo chiều dọc: có tự ý thức, tiềm thức, vô thức.b. Nguồn gốc của YTb. Nguồn gốc của YT* Nguồn gốc tự nhiên:- CNDVBC khẳng định YT là một thuộc tính của VC nhưng không phải của mọi dạng VC mà chỉ là thuộc tính của một dạng VC sống có tổ chức cao là bộ ócngười.+ Con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới VC, từ vô cơ đến hữu cơ, từ đơn bào đến đa bào, từ động vật bậc thấp đến bậc cao.Nên chỉ có bộ óc người là sản phẩm phát triển cao nhất của VC có cấu tạo rất tinh vi, là cơ quan VC của YT. Hoạt động của YT chỉ diễn ra trong bộ nãongười, trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người.- YT là chức năng của bộ óc người, là thuộc tính của bộ não, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Phản ánh là thuộc tính KQ vốn có củamọi dạng VC. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống VC này ở hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Thuộc tínhphản ánh của VC có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.b. Nguồn gốc của YT+ Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, YT chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới VC, cùng với sự xuất hiện của conngười..YT là YT của con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người+ YT ra đời là kết quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của VC, nội dung của nó là thông tin về thế giới bên ngoài, về vật được phản ánh. YT là sựphản ánh thế giới bên ngoài vào trong bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ riêng bộ óc người thôi thì chưa thể có YT. Không có sự tácđộng của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động YT không thể xảy ra. Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc – đó là nguồn gốc tự nhiên của YT.b. Nguồn gốc của YT* Nguồn gốc xã hội:Để YT ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của YT lànhững tiền đề, nguồn gốc xã hội.- Sự ra đời của bộ não người cũng như sự hình thành con người và xã hội loài người nhờ hoạt động lao động và giao tiếp XH bằng ngôn ngũ. Lao động vàngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của YT.+ Lao động: là hoạt động đặc thù của con người, nhờ lao động mà năng lực phản ánh của bộ óc người ngày càng phát triển.b. Nguồn gốc của YT- Loài vật tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dưới dạng trực tiếp. Còn loài người thì khác hẳn. Những vật phẩm cần thiết cho sự sốngthường không có sẵn trong tự nhiên. Con người phải tạo ra những vật phẩm ấy. Chính trong quá trình lao động đã từng bước hoàn thiện con người, làmbiến đổi con người và làm cho con người ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về thế giới.- Thông qua lao động làm cho thế giới KQ bộc lộ bản chất QL để con người nhận thức ngày càng phát triển và hoàn thiện, khả năng tư duy trừu tượngngày càng cao. Hoạt động lao động đã đưa lại cho bộ não người năng lực phản ánh sáng tạo về thế giới.- Quá trình lao động sản xuất, con người hình thành nhu cầu quan hệ, trao đổi kinh nghiệm, giao tiếp. Do đó, lao động còn là cơ sở hình thành và pháttriển ngôn ngữ.b. Nguồn gốc của YT+ Ngôn ngữ: [tiếng nói và chữ viết] là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, là phương tiện để giao lưu trithức từ thế hệ này sang thế hệ khác, giúp loài người và mỗi người nhanh chóng hình thành phát triển YT.- Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến bộ não của vượn thành bộ não con người, biến phản ánh tâm lý động vật thành phản ánhYT.MQH giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH của YT- Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, thống nhất biện chứng với nhau. Chúng là cơ sở, tiền đề cho nhau tồn tạiphát triển, trong đó nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc XH là điều kiện đủ để hình thành YT của con người.Như vậy, YT của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử XH. Nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời và phát triển của YT,là thực tiễn XH. YT là 1 hiện tượng XH, đây là cơ sở khoa học để phê phán CNDT, CNDVSH về YT.Ý nghĩa PPL- Trong xem xét, cải tạo YT phải toàn diện, trên cơ sở nguồn gốc XH phải quan tâm đúng mức đến nguồn gốc tự nhiên.- Trong hoạt động thực tiễn, việc xây dựng YT con người phải chăm lo cả hai mặt, cả thể lực và tinh thần, phải tạo môi trường XH đưa con người vàohoạt động, được giao lưu, được thông tin.- YT người là sự phản ánh tích cực, chủ động sáng tạo; để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phải phát huy bằng nhiều cách khác nhau như:tạo môi trường, cơ chế, chính sách..- Tránh tuyệt đối hóa, hoặc tách rời các nguồn gốc với nhau, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống quan điểm coi nhẹ hoặc phủ nhận nguồn gốc XH.c. Bản chất của YT* CNDT: Quan niệm YT như 1 thực thể độc lập duy nhất, là cái có trước sinh ra VC.* CNDV tầm thường: coi YT là 1 dạng VC hoặc coi YT là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới VC. Cả hai quan niệm trên đều sai lầm không phản ánh đúng bản chất của ý thức.c. Bản chất của YT* Chủ nghĩa duy vật biện chứng:Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thựckhách quan của óc người.c. Bản chất của YT- Ý thức chỉ là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người. Đây là đặc tính đầu tiên để nhận biết ý thức.+ Đối với con người, cả ý thức và vật chất đều là hiện thực, nghĩa là đều tồn tại thực. Nhưng cần phân biệt giữa chúng có sự khác nhau, đối lập nhauvề bản chất: vật chất là hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ quan.-> Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh" của sự vật ở trong óc người.-> Ý thức tồn tại phi cảm tính, đối lập với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính.-> Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất.-> Còn ý thức chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, là tính thứ hai.=> Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng định thế giới quan DVBC, phê phán chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong quan niệm về bản chấtcủa ý thức.c. Bản chất của YT- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.+ Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức mà nó phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài "di chuyển" vàotrong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó.+ Kết quả phản ánh của ý thức tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống củachủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng vật chất nhưng với các chủ thể khác nhau, có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác nhau,trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau... thì kết quả phản ánh trong ý thức cũng rất khác nhau.c. Bản chất của YT- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.+ Đây là một đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ phản ánh tâm lý động vật.+ Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh cóđịnh hướng, mục đích rõ rệt.+ Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, tồn tại và phát triển luôn gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội phong phú. Thế giới không thoả mãn conngười và con người đã quyết định biến đổi thế giới bằng hoạt động thực tiễn đa dạng, phong phú của mình. Thông qua thực tiễn, con người làmbiến đổi thế giới và qua đó chủ động khám phá sâu, rộng các đối tượng phản ánh.c. Bản chất của YT+ Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn. Trên cơ sởđó, bằng những thao tác của tư duy trừu tượng sẽ đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiệnthực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của con người.=> Như vậy, sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây là sự phản ánh đặcbiệt, gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu của con người.c. Bản chất của YT+ Phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:-> Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.-> Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.-> Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.c. Bản chất của YT- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.+ Ý thức không phải là cái không thể nhận thức được như chủ nghĩa duy tâm quan niệm, nhưng nó cũng không phải cái tầm thường như người duyvật tầm thường gán cho nó.+ Thực chất, ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt là bộ óc người; nói cách khác, chỉ có con người mới có ý thức. Loàingười xuất hiện là kết quả của lịch sử vận động, phát triển lâu dài của thế giới vật chất.+ Cấu trúc hoàn thiện của bộ óc người là nền tảng vật chất để ý thức hoạt động; cùng với hoạt động thực tiễn và đời sống xã hội phong phú tạo độnglực mạnh mẽ thúc đẩy ý thức hình thành và không ngừng phát triển.c. Bản chất của YT+ Không có bộ óc của con người, không có hoạt động thực tiễn xã hội thì không thể có ý thức.+ Sáng tạo là thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức. Sức sáng tạo của ý thức trong tinh thần và sức sáng tạo của con người trong thực tiễnkhác nhau về bản chất nhưng chỉ là những biểu hiện khác nhau của năng lực sáng tạo, khẳng định sức mạnh của con người trong nhận thức và cảitạo thế giới.Ý nghĩa phương pháp luận- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế KQ, từ TTXH gắn với phẩm chất năng lực và lập trường giai cấp của chủ thể.- Phát huy tính năng động chủ quan, chống chủ quan duy ý chí, tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.- Để phát triển YT con người cần phải chăm lo bồi dưỡng hệ thống phương pháp khoa học, tri thức khoa học, lập trường quan điểm cách mạng, giáodục đúng các lợi ích và chăm lo đời sống VC tinh thần, coi trọng và phát huy vai trò công tác tư tưởng.Xin chân thành cảm ơn

Video liên quan

Chủ Đề