Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực môn khoa học

Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 13-20PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐẶC THÙ CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌCDương Huy Cẩn1* và Trần Thanh Nguyên21Khoa Giáo dục, Trường Đại học Đồng Tháp2Sinh viên, Khoa Giáo dục, Trường Đại học Đồng Tháp*Tác giả liên hệ: ịch sử bài báoNgày nhận: 11/5/2020; Ngày nhận chỉnh sửa: 17/6/2020; Ngày duyệt đăng: 29/6/2020Tóm tắtTheo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, một chương trình dạy học khoa học tiên tiến đòihỏi người học không chỉ có kiến thức, kĩ năng mà còn có thái độ và hứng thú đối với môn học. Hộinhập với sự phát triển giáo dục toàn cầu, giáo dục phổ thông nói chung, dạy học môn Khoa học ởTiểu học đang hướng đến đổi mới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và nănglực người học. Bài viết hệ thống các năng lực đặc thù trong môn Khoa học cần phát triển cho họcsinh, từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực đặc thù cho học sinh trong dạy học mônKhoa học.Từ khóa: Dạy học Khoa học, giáo dục tiểu học, năng lực đặc thù, phát triển năng lực.----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------DEVELOPING SPECIFIC COMPETENCIESFOR PRIMARY-SCHOOL STUDENTS IN SCIENCE TEACHINGDuong Huy Can1* and Tran Thanh Nguyen21Faculty of Education, Dong Thap University2Student, Faculty of Education, Dong Thap University*Corresponding author: historyReceived: 11/5/2020; Received in revised form: 17/6/2020; Accepted: 29/6/2020AbstractUpon the current trend of educational innovation, an advanced science curriculum requireslearners not only to have knowledge and skills, but also a positive attitude and interest in learningthe subject. Together with the development of global education, the K-12 education aims Scienceeducation in Primary Schools at developing learners’ qualities and competencies. This papersystematizes the specific competencies of primary school students in Science subject and suggestssome measures to develop these specific competencies for them in teaching the subject.Keywords: Competency development, primary education, specific competencies, teachingscience.13Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn1. Đặt vấn đềBộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình Giáodục phổ thông môn Khoa học [2018] đã nêu rõmục tiêu: “Môn học góp phần hình thành và pháttriển ở học sinh năng lực tự chủ và tự học, nănglực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấnđề và sáng tạo. Đặc biệt, môn học góp phần hìnhthành và phát triển ở học sinh năng lực khoa họctự nhiên, giúp các em có những hiểu biết ban đầuvề thế giới tự nhiên, bước đầu có kĩ năng tìm hiểumôi trường tự nhiên xung quanh và khả năngvận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiệntượng, mối quan hệ trong tự nhiên, giải quyết cácvấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợpbảo vệ sức khoẻ của bản thân và những ngườikhác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngxung quanh”. Do đó, việc phát triển năng lực đặcthù cho học sinh trong dạy học môn Khoa học ởTiểu học là rất cần thiết, phải được nghiên cứumột cách sâu sắc và toàn diện. Qua đó giúp cácem có những hiểu biết chính xác, phong phú vềthế giới tự nhiên; nó còn giúp các em tự tin, thânthiện, phát triển, sáng tạo, hòa nhập trong xã hộihiện đại và giải quyết được nhiều vấn đề thực tếnảy sinh trong cuộc sống. Bài viết đề xuất cácbiện pháp phát triển năng lực đặc thù cho họcsinh trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu học.2. Năng lực đặc thù cần phát triển chohọc sinh trong môn Khoa học2.1. Khái niệm năng lực- Theo từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê chủbiên [1997] ghi: năng lực là phẩm chất tâm lý vàsinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thànhmột loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.- Theo Phạm Minh Hạc chủ biên [1988] chorằng: năng lực chính là một tổ hợp đặc điểm tâmlí của con người; tổ hợp đặc điểm này vận hànhtheo mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt độngnào đấy.- Tổ chức OECD [2002] đưa ra quan niệm:năng lực là khả năng của cá nhân đáp ứng cácyêu cầu phức hợp và thực hiện thành công trongmột bối cảnh cụ thể.14- Theo cơ quan Québec-Ministere del’Education [2004] cho rằng: năng lực là khảnăng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm,kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động mộtcách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huốngphong phú của cuộc sống.Từ những khái niệm của các nhà khoa học,có thể hiểu năng lực như sau: năng lực là thuộctính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tốchất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, chophép con người huy động tổng hợp các kiến thức,kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau nhưhứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành côngmột loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mongmuốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực làtổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phùhợp với những yêu cầu của một hoạt động nhấtđịnh, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạtđộng. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt độngđạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng pháttriển ngay trong chính hoạt động ấy.Môn Khoa học trong chương trình giáo dụcphổ thông mới góp phần hình thành và phát triểnnhững phẩm chất chủ yếu và năng lực cho họcsinh. Năng lực chung và năng lực đặc thù đượchình thành và phát triển thông qua các môn học,hoạt động giáo dục; năng lực đặc thù vừa là mụctiêu vừa là kết quả trong các hoạt động dạy học,giáo dục trong môn học; góp phần hình thành vàphát triển các năng lực chung.2.2. Những biểu hiện của năng lực đặcthù/khoa học tự nhiên trong môn Khoa học2.2.1. Năng lực nhận thức khoa họctự nhiênNăng lực nhận thức khoa học tự nhiên, baogồm việc nhận biết, mô tả được một số thuộctính của sự vật và hiện tượng đơn giản trong tựnhiên và đời sống.- Kể tên, nêu, nhận biết được một số sự vậtvà hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đờisống, bao gồm một số vấn đề về chất, năng lượng,thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con ngườivà sức khoẻ, sinh vật và môi trường.Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 13-20- Trình bày được một số thuộc tính của mộtsố sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiênvà đời sống.- Mô tả được sự vật và hiện tượng bằng cáchình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, sơđồ, biểu đồ.- So sánh, lựa chọn, phân loại các sự vậtvà hiện tượng dựa trên một số tiêu chí xác định.- Giải thích về mối quan hệ [ở mức độ đơngiản] giữa các sự vật và hiện tượng [nhân quả,cấu tạo - chức năng,…] [Bộ Giáo dục và Đàotạo, 2018]2.2.2. Năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiênxung quanhNăng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xungquanh, được biểu hiện qua việc quan sát và đặtđược câu hỏi về sự vật, hiện tượng, mối quan hệtrong tự nhiên; về sinh vật, con người và vấn đềsức khoẻ; từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thựchành,... rút ra được nhận xét, kết luận về đặcđiểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng.Năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xungquanh được hiểu là tổ hợp những hoạt động chủđộng, tích cực của người học; dựa trên các kiếnthức đã biết người học tự đặt ra các câu hỏi, thuthập, điều tra, quan sát, phân tích dữ liệu nhằmtìm ra kiến thức mới, hiểu biết mới về thế giớitự nhiên, được thực hiện tự giác và dẫn đến kếtquả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động.- Quan sát và đặt được câu hỏi về sự vật, hiệntượng, mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giớisinh vật bao gồm con người và vấn đề sức khoẻ.- Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện tượng, mốiquan hệ giữa các sự vật, hiện tượng [nhân quả,cấu tạo - chức năng…].- Đề xuất được phương án kiểm tra dự đoán.- Thu thập được các thông tin về sự vật, hiệntượng, mối quan hệ trong tự nhiên và sức khỏebằng nhiều cách khác nhau [quan sát các sự vậtvà hiện tượng xung quanh, đọc tài liệu, hỏi ngườilớn, tìm hiểu trên Internet,…].- Sử dụng được các thiết bị đơn giản để quansát, thực hành, làm thí nghiệm tìm hiểu nhữngsự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiênvà ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thínghiệm, thực hành,…- Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thựchành,… rút ra được nhận xét, kết luận về đặcđiểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng.[Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018]2.2.3. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năngđã họcNăng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đãhọc để mô tả, giải thích được một số sự vật, hiệntượng, mối quan hệ trong tự nhiên xung quanh,về con người và các biện pháp giữ gìn sức khỏe.Đưa ra cách ứng xử phù hợp trong một số tìnhhuống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bảnthân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiênxung quanh.- Giải thích được một số sự vật, hiện tượng,mối quan hệ trong tự nhiên xung quanh, về thếgiới sinh vật, bao gồm con người và các biệnpháp giữ gìn sức khỏe.- Giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơngiản trong đó vận dụng kiến thức khoa học vàkiến thức kĩ năng từ các môn học khác liên quan.- Phân tích tình huống; đưa ra cách ứng xửphù hợp trong một số tình huống có liên quanđến sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồngvà môi trường tự nhiên xung quanh; trao đổi,chia sẻ vận động những người xung quanh cùngthực hiện.- Nhận xét, đánh giá được phương án giảiquyết và cách ứng xử trong các tình huống gắnvới đời sống. [Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018]3. Biện pháp phát triển năng lực đặc thùcho học sinh trong dạy học môn Khoa học3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp3.1.1. Căn cứ vào chương trình giáo dụcphổ thông mớiTrong chương trình giáo dục phổ thông mônKhoa học, đã nêu ra những năng lực đặc thùcần được hình thành và phát triển cho học sinhtrong môn Khoa học. Đây là tiền đề quan trọngđể chúng tôi lựa chọn nội dung biện pháp phù15Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân vănhợp nhằm bám sát vào những năng lực đặc thùmà chương trình đã đưa ra.3.1.2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển phẩmchất, năng lực của học sinhDạy học phát triển phẩm chất, năng lực cómột ưu thế vượt trội trong hình thành và phát triểnnhân cách bởi vì nó hướng người học đi vào hoạtđộng cá nhân [hoạt động trong giờ, ngoài giờ,hoạt động giao tiếp tự nhiên, xã hội, môi trường,trải nghiệm] mà các hoạt động cá nhân có vai tròquyết định đối với việc hình thành nhân cách. Vìvậy vấn đề còn lại là người học tham gia như thếnào vào các hoạt động để hình thành và phát triểnnhân cách của mình.Trên cơ sở những phẩm chất, năng lực cầnphát triển cho học sinh chúng tôi tiến hành nghiêncứu thực hiện biện pháp phù hợp để đảm bảo vừaphát triển năng lực đặc thù trong môn Khoa họcvừa góp phần hình thành và phát triển nhữngnăng lực chung.3.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức củahọc sinhĐặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5 đãcó sự phát triển hơn so với các lớp dưới. Nhậnthức cảm tính và nhận thức lí tính đều phát triểnhơn, chính xác, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng, cóchọn lọc hơn. Căn cứ vào sự phát triển về nhậnthức của học sinh lớp 4,5 chúng tôi tổ chức biệnpháp phù hợp nhằm phát triển những năng lựcđặc thù trong môn Khoa học.3.2. Biện pháp phát triển năng lực đặcthù/khoa học tự nhiên cho học sinh trong dạyhọc môn Khoa họcBiện pháp 1. Sử dụng phương pháp Bàn taynặn bột phát triển năng lực khoa học tự nhiêna. Mục tiêu- Học sinh có nhận thức ban đầu như: Kểtên, nêu, nhận biết; Trình bày một số thuộc tính;mô tả bằng lời nói, viết, sơ đồ, biểu đồ; So sánh,lựa chọn, phân loại; Giải thích được về mối quanhệ đơn giản [nhân quả, cấu tạo - chức năng…]giữa các sự vật và hiện tượng.- Học sinh hiểu về môi trường tự nhiên xung16quanh bằng: Quan sát và đặt được câu hỏi; Đưara dự đoán và kiểm tra dự đoán; Thu thập đượccác thông tin; Rút ra được nhận xét, kết luận vềđặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng.b. Cách tiến hànhBước 1. Xác định nội dung bài học.Xem từng nội dung bài học đó có thể pháttriển cho học sinh năng lực nhận thức khoa họctự nhiên, năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiênxung quanh ở mức độ nào.Bước 2. Xác định phương pháp dạy học,phương tiện dạy học, hình thức dạy học.Chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạyhọc, hình thức dạy học để phát huy tích cực họcsinh và phát triển năng lực tương ứng.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển năng lựchọc sinh [Mai Sỹ Tuấn chủ biên, 2019].Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiệnhoạt động học tập phát triển năng lực khoa họctự nhiên.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Kiến thức được rút ra từ hoạt động học tập.Minh họa 1. Phát triển năng lực nhận thứckhoa học tự nhiên.Bài 20. Nước có những tính chất gì? [Khoahọc 4] [Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015].Bước 1. Hoạt động 1: Phát hiện màu, mùi,vị của nước.Mục tiêu: Biết được nước [nguyên chất]là chất lỏng không màu, không mùi, không vị;Phân biệt nước và các chất lỏng khác dựa vàocác tính chất này.Phát triển cho học sinh năng lực: nhận biết mộtsố tính chất của nước qua thực nghiệm; phân biệtnước và chất lỏng khác dựa vào màu, mùi, vị.Bước 2. Phương pháp Bàn tay nặn bột, quansát, thảo luận; phương tiện dạy học; hình thứcdạy học: nhóm, lớp.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển nănglực học sinh.- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn: Phương tiệnTạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 13-20học/nhóm; quan sát hình trang 42 sách giáo khoa,theo bàn tay nặn bột với các chất lỏng khác như:nước muối, rượu, nước trà.- Học sinh làm việc nhóm: Tiến hành thựcnghiệm theo bàn tay nặn bột, quan sát: cốc nàođựng nước, cốc nào đựng sữa? [hoặc nhận racác cốc đựng nước, nước muối, rượu, nước trà,sữa…]. Làm thế nào để biết? [nhìn, nếm, ngửilần lượt các chất lỏng]. [Bộ Giáo dục và Đàotạo, 2011]- Làm việc cả lớp: Trình bày sản phẩm nhómlên bảng; học sinh mô tả về cách phát hiện tínhchất của nước vừa thực hiện.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Nước là chất lỏng trong suốt, không màu,không mùi, không vị [nước nguyên chất/nướccât]. Phân biệt nước với chất lỏng khác bằngmàu, mùi, vị.Minh họa 2. Phát triển năng lực nhận thứckhoa học tự nhiên.Bài 32. Tơ sợi [Khoa học 5] [Bộ Giáo dụcvà Đào tạo, 2015].Bước 1. Hoạt động 1. Phân biệt tơ sợi nhântạo với tơ sợi tự nhiên.Mục tiêu: Biết được sự khác nhau giữa tơsợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo.Phát triển cho học sinh năng lực: sử dụng tínhchất để phân biệt tơ sợi nhân tạo và tơ sợi tự nhiên.Bước 2. Phương pháp Bàn tay nặn bột, quansát, thảo luận; phương tiện dạy học; hình thứcdạy học: nhóm, lớp.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển nănglực học sinh.- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn: Nhóm họcsinh/dụng cụ để thực nghiệm [một ít tơ sợi nhântạo như: sợi ni lông, sợi dù, vải; một ít tơ sợi tựnhiên như: sợi bông, sợi tơ tằm; một bật lửa; mộtkhay nhôm…], hướng dẫn theo bàn tay nặn bộtlàm thí nghiệm và quan sát hiện tượng. [Bộ Giáodục và Đào tạo, 2011]- Làm việc nhóm: Các nhóm tiến hành thựcnghiệm, quan sát và trả lời câu hỏi: Đốt tơ sợinhân tạo và tơ sợi tự nhiên, có hiện tượng gì xảyra? [tơ sợi tự nhiên cháy thành tàn tro, tơ sợi nhântạo cháy bị vón cục lại]; Làm thế nào để phân biệttơ sợi nhân tạo và tơ sợi tự nhiên? [Cảm nhậntơ sợi tự nhiên mềm, tơ sợi nhân tạo cứng; dùngcách đốt để phân biệt tàn tro].- Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả thựcnghiệm của nhóm lên bảng lớp; học sinh mô tảkết quả đã làm thí nghiệm và quan sát được.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Tơ sợi tự nhiên khi cháy tạo thành tàn trovì có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Tơsợi nhân tạo khi cháy thì vón cục lại vì được conngười làm ra từ chất dẻo [than đá và dầu mỏ].Phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo dựavào sản phẩm sau khi cháy.Minh họa 3: Phát triển năng lực tìm hiểumôi trường tự nhiên xung quanh.Bài 53. Cây con mọc lên từ hạt [Khoa học5] [Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015]Bước 1. Hoạt động 1. Cấu tạo của hạt.Mục tiêu: Biết được hạt có các phần: vỏ,phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.Phát triển cho học sinh năng lực: Dự đoánvề cấu tạo của hạt; đề xuất phương án kiểm tradự đoán;làm thực nghiệm, quan sát để tìm hiểucấu tạo của hạt.Bước 2. Phương pháp Bàn tay nặn bột, quansát, thảo luận; phương tiện dạy học; hình thứcdạy học: nhóm, lớp.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển nănglực học sinh.- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn: Nhóm thảoluận nêu dự đoán về cấu tạo của hạt [mỗi nhómvẽ cấu tạo của hạt vào một tờ giấy A3], học sinhthảo luận đưa ra phương án kiểm tra dự đoán[thực nghiệm tách hạt đậu để quan sát].- Làm việc nhóm: Thảo luận và nêu dựđoán cấu tạo của hạt, tiến hành thực nghiệmđể kiểm tra dự đoán. Thảo luận trả lời câu hỏi:hạt có cấu tạo như thế nào? [Ghi lại kết quảquan sát được từ thực nghiệm vào phiếu học17Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân vănnhóm, cấu tạo của hạt gồm: vỏ; phôi; chất dinhdưỡng dự trữ].- Làm việc cả lớp: Trình bày dự đoán vềcấu tạo của hạt. Đề xuất phương án kiểm tra dựđoán. Trình bày kết quả quan sát được qua làmthực nghiệm.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Cấu tạo của hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinhdưỡng dự trữ. Phán đoán, làm thực nghiệm, quansát, kiểm tra và rút ra kết quả.Minh họa 4: Phát triển năng lực tìm hiểumôi trường tự nhiên xung quanh.Bài 11. Dùng thuốc an toàn [Khoa học 5][Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015]Bước 1. Hoạt động 1. Dùng thuốc đúngcách, đúng liều.Mục tiêu: Học sinh biết được khi nào cầndùng thuốc; nêu được những điểm cần lưu ýkhi mua thuốc và dùng thuốc; nêu được tác hạicủa việc dùng thuốc không đúng cách, khôngđúng liều.Phát triển cho học sinh năng lực: tìm hiểu,thu thập thông tin về việc dùng thuốc đúng cách,đúng liều.Bước 2. Phương pháp thảo luận, hỏi đáp;hình thức dạy học: nhóm, cả lớp.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển nănglực học sinh.- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn: Yêu cầuhọc sinh đọc thông tin sách giáo khoa trang 24kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân, thảo luậnnhóm hoàn thành phiếu học tập.- Làm việc nhóm: Nên dùng thuốc khi nào?Cần lưu ý gì khi dùng thuốc? Khi mua thuốc tacần chú ý điều gì?- Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả thảoluận lên bảng lớp; học sinh nêu những cách sửdụng thuốc an toàn.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ: khithật cần thiết, đúng thuốc, đúng cách và đúng liềulượng. Tìm hiểu, đọc kĩ thông tin in trên bao bì và18bản hướng dẫn kèm theo [nếu có] để biết hạn sửdụng, nơi sản xuất, tác dụng và cách dùng thuốc.Biện pháp 2: Sử dụng phương pháp dạy họcgiải quyết vấn đề phát triển năng lực vận dụngkiến thức, kĩ năng đã học.a. Mục tiêuHọc sinh giải quyết được những vấn đề phátsinh trong cuộc sống sau khi học.Giải thích được một số sự vật, hiện tượngvà mối quan hệ trong tự nhiên.Giải quyết được một số vấn đề thực tiễnđơn giản trong đó vận dụng kiến thức khoa họcvà kiến thức kĩ năng từ các môn học khác cóliên quan.Phân tích tình huống, từ đó đưa ra được cáchứng xử phù hợp trong một số tình huống có liênquan đến sức khỏe của bản thân, gia đình, cộngđồng và môi trường tự nhiên xung quanh; traođổi, chia sẻ, vận động những người xung quanhcùng thực hiện.Nhận xét, đánh giá được phương án giảiquyết và cách ứng xử trong các tình huống gắnvới đời sống.b. Cách thực hiệnGV tiến hành như sau:Bước 1. Xác định nội dung bài họcXem từng nội dung bài học đó có thể pháttriển cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức,kĩ năng đã học mức độ nào: giải thích, giải quyếtvấn đề, phân tích, nhận xét, đánh giá.Bước 2. Lựa chọn phương pháp dạy học,phương tiện dạy học, hình thức dạy học.Chọn phương pháp dạy học, phương tiệndạy học, hình thức dạy học để phát huy tích cựchọc sinh và phát triển năng lực tương ứng trên.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển năng lựchọc sinh [Mai Sỹ Tuấn chủ biên, 2019].Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hoạtđộng học tập phát triển năng lực theo mức độ.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Kiến thức được rút ra và giải thích được vấnđề từ thực tiễn.Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 13-20Minh họa 5: Phát triển năng lực vận dụngkiến thức, kĩ năng đã học.Bài 26. Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm[Khoa học 4] [Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015]Bước 1. Hoạt động 1.Tìm hiểu một sốnguyên nhân làm nước bị ô nhiễm.Mục tiêu: Biết nguyên nhân nước ở sông,hồ, kênh, rạch, ao, biển… bị ô nhiễm.Phát triển cho học sinh năng lực: phân tíchhiện tượng, giải thích nguyên nhân nước bị ô nhiễm.Bước 2. Phương pháp giải quyết vấn đề, thảoluận; hình thức dạy học: nhóm, cả lớp.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển nănglực học sinh.- GV tổ chức, hướng dẫn: Yêu cầu học sinhquan sát hình ảnh trong sách giáo khoa trang 54,55, kết hợp với quan sát một số tranh giáo viênsưu tầm. Yêu cầu thảo luận nhóm theo phiếuhọc tập.- Làm việc nhóm: Quan sát tranh ảnh, thảoluận câu hỏi/vấn đề trong phiếu học tập: Tại saonước sông/hồ/kênh/nước máy/nước mưa… bịô nhiễm? Vì sao khói bụi và khí thải từ các nhàmáy, xe cộ… làm nguồn nước bị ô nhiễm? [Họcsinh vận dụng kiến thức ở bài vòng tuần hoàncủa nước, bài nước bị ô nhiễm để giải thích]. Đềxuất biện pháp khắc phục nguyên nhân? [LươngViệt Thái, 2011].- Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả thảoluận nhóm lên bảng lớp. Học sinh nêu một sốbiện pháp khắc phục nguyên nhân gây ô nhiễmđể bảo vệ nguồn nước.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thức.Nước bị ô nhiễm bởi nguyên nhân: Xả rác,phân, nước thải bừa bãi; Sử dụng phân bón hóahọc, thuốc trừ sâu; Khói bụi và khí thải từ nhàmáy, xe cộ; Vỡ đường ống dẫn dầu,…Giải thích: Khói bụi, khí thải ô nhiễm từcác nhà máy, xe cộ,… bay lên bám vào cácđám mây, khi trời mưa hòa theo nước mưa chảyxuống sông, hồ kênh, rạch,… làm nguồn nước bịô nhiễm. Biện pháp xử lí trước khi thải vào môitrường không khí, nước.Minh họa 6: Phát triển năng lực vận dụngkiến thức, kĩ năng đã học.Bài 17. Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS [Khoa học 5] [Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015]Bước 1. Hoạt động 2. Thái độ đối với ngườinhiễm HIV/AIDS.Mục tiêu: Không phân biệt đối xử với ngườinhiễm HIV/AIDS. Biết được trẻ em nhiễm HIVcó quyền học tập, vui chơi, chung sống cùng vớicộng đồng.Phát triển cho học sinh năng lực: giảiquyết vấn đề, cách ứng xử đối với người nhiễmHIV/AIDS.Bước 2. Phương pháp giải quyết vấn đề, đóngvai, thảo luận; hình thức dạy học: nhóm, cả lớp.Bước 3. Tổ chức dạy học phát triển nănglực học sinh.- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn: Nêu tìnhhuống và nhóm học sinh lựa chọn vai giải quyếttình huống như hình 1, 2, 3 trong sách giáo khoa,hoặc giáo viên đưa tình huống/vấn đề tương tự,yêu cầu học sinh giải quyết vấn đề. [Lương ViệtThái, 2011]- Làm việc nhóm: Nhận rõ tình huống, thốngnhất cách giải quyết, thực hiện nhiệm vụ.- Làm việc lớp: Nhóm đóng vai giải quyếttình huống, học sinh khác nhận xét.Bước 4. Kết luận, chuẩn hóa kiến thứcHIV/AIDS không lây nhiễm qua giao tiếp;thân thiện, bình đẳng với người nhiễm HIV trongxã hội, gia đình. Người nhiễm HIV/AIDS điềucó quyền được vui chơi, học tập, chung sống vớinhững người bình thường khác.3. Kết luậnGiáo viên cần xây dựng một môi trường họctập mà ở đó người học có cơ hội được trực tiếpquan sát, được thực hành trải nghiệm dựa trênvốn kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thânđể giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trìnhhọc môn Khoa học và trong đời sống thực tiễnxung quanh. Với những trải nghiệm đó học sinh19Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân vănsẽ được phát triển các phẩm chất cơ bản, nănglực chung và năng lực đặc thù của môn học, từđó các em tự tin vào năng lực và kết quả học tậpcủa chính mình. Vì vậy, để hình thành và pháttriển các phẩm chất và năng lực cho học sinh,giáo viên cần luôn nghiên cứu đổi mới, áp dụngphương pháp dạy học, hình thức dạy học, phươngtiện dạy học, kỹ thuật dạy học. Sử dụng linh hoạt,đa dạng chúng để tạo môi trường và điều kiệnthuận lợi giúp học sinh kiến tạo tri thức cho chínhmình một cách tích cực, chủ động và sáng tạo.Phát triển những năng lực đặc thù cho học sinhtrong dạy học môn Khoa học sẽ góp phần quantrọng vào yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thôngnói chung và giáo dục Tiểu học hiện nay./.Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợbởi đề tài nghiên cứu khoa học của Trường Đạihọc Đồng tháp, mã số SPD2018.02.03.Tài liệu tham khảoBộ Giáo dục và Đào tạo. [2011]. Nguyễn VinhHiển [Chỉ đạo nội dung], Phạm Ngọc Định,Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thanh Sơn,Nguyễn Xuân Thành. Phương pháp Bàn taynặn bột trong dạy học các môn Khoa học ởTiểu học và Trung học cơ sở [Tài liệu dùngtrong các trường Tiểu học, THCS]. Hà Nội.20Bộ Giáo dục và Đào tạo. [2015]. Sách giáo khoaKhoa học 4, Sách giáo khoa Khoa học 5.Việt Nam: NXB Giáo dục.Bộ Giáo dục và Đào tào. [2018]. Chương trìnhGiáo dục phổ thông môn Khoa học. Hà Nội.Hoàng Phê [chủ biên]. [1997]. Từ điển Tiếng Việt.Hà Nội: NXB Khoa học xã hội.Lương Việt Thái. [2011]. Phát triển năng lựcgiải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh quadạy học khoa học ở tiểu học. VVOB. Truycập từ//vietnam.vvob.org/sites/vietnam/files/s4_mr._thai_pbl_solving_capacity_vnies_new.pdf.Mai Sỹ Tuấn [Chủ biên], Bùi Phương Nga,Lương Việt Thái. [2019]. Dạy học phát triểnnăng lực môn Khoa học tiểu học. Hà Nội:NXB Đại học Sư phạm.OECD. [2002]. Definition and Selection ofCompetencies: Theoretical and ConceptualFoundation.Phạm Minh Hạc [chủ biên]. [1988]. Tâm lí học,tập I. Hà Nội: NXB Giáo dục.Québec - Ministere de l’Education. [2004].Québec Education Program. SecondarySchool Education, Cycle One.

Video liên quan

Chủ Đề