Quốc lộ 5b xe máy

Tổng cục Đường bộ Việt Nam vừa có văn bản đề nghị các Sở GTVT, Hiệp hội vận tải các tỉnh quán triệt đến doanh nghiệp vận tải và tổ chức, cá nhân có phương tiện lưu thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương thực hiện nghiêm túc việc phân luồng, hạn chế lưu thông thông trên các quốc lộ qua địa bàn tỉnh Hải Dương.

Quốc lộ 5b xe máy

Hạn chế các phương tiện di chuyển trên Quốc lộ 5. Ảnh: VIẾT LONG

Trong đó, ngành đường bộ đặc biệt lưu ý trên tuyến quốc lộ 5 chỉ cho phép các phương tiện phục vụ phòng chống dịch COVID-19, phương tiện ưu tiên theo quy định Luật Giao thông đường bộ.

Những phương tiện khác, Tổng cục Đường bộ Việt Nam yêu cầu di chuyển theo phương án phân luồng.

Tổng công ty Phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (đơn vị quản lý quốc lộ 5), được giao phối hợp tổ chức lập chốt trạm khi cần thiết theo đề nghị của Sở GTVT Hải Dương.

Trước đó, ngày 15-2, Sở GTVT Hải Dương có thông báo về việc hạn chế phương tiện và phân luồng giao thông trên địa bàn tỉnh để thực hiện cách ly xã hội theo Chỉ thị số 16 của Thủ tướng.

Cụ thể, kể từ 0 giờ ngày 16-2 cho đến khi có thông báo mới, hạn chế phương tiện lưu thông trên quốc lộ (QL) 5, 18, 38, 38B, 17B và 37 đoạn qua tỉnh Hải Dương, trừ các trường hợp đặc biệt vì lý do công vụ, các trường hợp cung cấp lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết, xe đưa đón công nhân, chuyên gia của các doanh nghiệp, chở nguyên vật liệu sản xuất theo quy định.

Sở GTVT Hải Dương cũng hướng dẫn lộ trình thay thế cho các phương tiện qua địa bàn tỉnh. Cụ thể, lộ trình thay thế QL 5 là cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.

Lộ trình thay thế QL 18 sẽ là: QL 18 - Ngã ba Km48+500/QL18 - Đường tỉnh 345/Quảng Ninh - Đường tỉnh 293/Bắc Giang - Ngã ba Vô Tranh (Km41+700/ĐT293) - Đường tỉnh 293/Bắc Giang - Ngã ba Khám Lạng (Km24+750/QL37) – quốc lộ 37 - Ngã ba Chằm (Km27+350/QL37) - Đường tỉnh 293/Bắc Giang - Ngã tư BigC Bắc Giang – quốc lộ 1 - Ngã tư cầu Đại Phúc (Km18+400/quốc lộ 1) – QL18.

Lộ trình thay thế quốc lộ 38 là đi vòng tránh theo đường tỉnh 281/Hưng Yên - Ngã tư Phố Nối – QL39A. Lộ trình thay thế QL 38B là hướng đi Hải Phòng vòng tránh qua QL39A và QL10; hướng đi Hà Nội vòng tránh qua QL39A hướng ra QL5.

Lộ trình thay thế QL17B là đi vòng tránh theo QL10. Lộ trình thay thế QL37 là đi theo QL10 - Đường tỉnh 345/Quảng Ninh - Đường tỉnh 293/Bắc Giang - QL37/Bắc Giang hoặc đi theo QL10 - QL39A - Phố Nối/QL5 tỉnh Hưng Yên.

Hiện Hải Dương ghi nhận 539 ca nhiễm, ở 12/12 đơn vị hành chính cấp huyện. Năm ổ dịch lớn là TP Chí Linh, huyện Cẩm Giàng, thị xã Kinh Môn, huyện Nam Sách và ổ dịch mới tại TP Hải Dương.

Toàn tỉnh có 103 khu cách ly tập trung với hơn 10.000 F1; hơn 34.000 F2 cách ly tại nhà. 71 khu dân cư, chín thôn và hai đơn vị cấp huyện phải phong tỏa.

Quốc lộ 5b xe máy
Hải Phòng cấm xe và người ngoại tỉnh vào thành phố

(PLO)- Tại các chốt kiểm soát dịch bệnh COVID-19 ở các cửa ngõ vào TP, từ ngày 2-4, chỉ có xe của người cư trú tại Hải Phòng được phép qua chốt, tất cả xe và người ngoại tỉnh buộc phải quay đầu vì không được phép vào, trừ xe thi hành công vụ, xe chở công nhân, chuyên gia.

VIẾT LONG

  • Tìm hiểu một số khái niệm
  • Tốc độ tối đa của xe máy trên quốc lộ
  • Hình thức xử phạt khi vượt quá tốc độ quy định

Xe máy là một trong những phương tiện phổ biến mà người Việt Nam lựa chọn khi tham gia giao thông. Người điều khiển xe máy phải tuân thủ quy định biển báo tốc độ và tốc độ tối đa của xe máy theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ.

Vậy theo quy định tốc độ tối đa của xe máy trên quốc lộ là bao nhiêu? Những quy định liên quan đến tốc độ tối đa của xe máy trên quốc lộ?  Để trả lời cho những câu hỏi này kính mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết.

Tìm hiểu một số khái niệm

Thứ nhất: Khái niệm Tốc độ tối đa

Có thể hiểu, Tốc độ tối đa là tốc độ mà người tham gia giao thông được phép đi trong giới hạn cho phép mà pháp luật quy định. Có thể thấy, người tham gia giao thông không được vượt biển giới hạn về tốc độ cho phép – Hành vi vượt quá tốc độ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật, căn cứ vào tốc độ đi so với tốc độ giới hạn sẽ là căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ hai: Khái niệm xe máy

Căn cứ Thông tư số: 54/2019/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ quy định Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ mà có dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Thứ ba: Khái niệm Quốc lộ

Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm: quốc lộ, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng. Trong đó, Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ 3 địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng hàng không quốc tế, cảng biển quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực (Căn cứ Khoản 1a Điều 39 Luật giao thông đường bộ 2008).

Quốc lộ 5b xe máy

Tốc độ tối đa của xe máy trên quốc lộ

Tại Điều 4 Thông tư số: 31/2019/TT-BGTVT của Bộ GTVT ban hành Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (Thông tư 31/2019/TT-BGTVT) có quy định: “ Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ…”

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT thì xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Điều 6, Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới như sau:

“ Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. 60 50

 Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. 90 80
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). 80 70
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). 70 60
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. 60 50

Theo đó, căn cứ vào các quy định pháp luật trên ta có Tốc độ tối đa của xe máy trên quốc lộ là:

Thứ nhất: Tốc độ tối đa cho phép của xe máy trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

– Trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60 km/h;

– Trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 50 km/h.

Thứ hai: Tốc độ tối đa cho phép của xe máy ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

– Trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 70 km/h;

– Trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 60 km/h.

Hình thức xử phạt khi vượt quá tốc độ quy định

Khi điều khiển xe máy trên quốc lộ chạy quá tốc độ tối đa cho phép, người điều khiển xe máy có thể bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể như sau:

– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng;

– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng;

– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 04 – 05 triệu đồng;  tước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng.

Ngoài ra, nếu điều khiển xe máy chạy quá tốc độ tối đa cho phép gây ra tai nạn và trường hợp tỷ lệ thương tật của người bị hại đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 2 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: a) Làm chết 3 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây, chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới Tốc độ tối đa của xe máy trên quốc lộ. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn trực tuyến để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.