Ví dụ về vi phạm quy luật cơ bản của tư duy
adminn Tháng Bảy 19, 2021 Tiểu luận
Or you want a quick look: Qui luật tư duy logic
Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
Qui luật tư duy logic trong tiếng Anh là The Law of Logical Thinking. Qui luật là mối liên hệ bản chất, tất yếu và phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng của thế giới khách quan. Tư duy logic cũng là một quá trình, trong đó các tư tưởng được liên kết với nhau theo những qui luật nhất định. Sự tuân thủ của tư duy theo những qui luật vốn có của nó là điều kiện cần để đảm bảo tính chân lí khách quan của sự nhận thức. Vậy, qui luật tư duy logic là những mối liên hệ bản chất, tất yếu và phổ biến giữa các hình thức tạo nên kết cấu logic bên trong của quá trình tư duy, kết cấu này đã được hình thành trong lịch sử trên cơ sở những mối liên hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài. - Cũng như mọi qui luật của tự nhiên và xã hội, qui luật tư duy mang tính khách quan. Con người không thể tự ý tạo ra thay đổi nó mà chỉ phát hiện ra chúng. Đồng thời, qui luật của tư duy cũng hình thành một cách thích ứng với những qui luật của thế giới khách quan, do qui luật của thế giới khách quan qui định. - Thừa nhận tính khách quan của các qui luật tư duy cho phép chúng ta nghiên cứu nó như hiện tượng tồn tại tương đối độc lập, thấy rõ được vai trò của tư duy đúng đắn trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Trong cuộc sống hàng ngày, các qui luật của tư duy được lặp đi lặp lại nhiều lần, qua kinh nghiệm cuộc sống con người chấp nhận tính hiển nhiên của nó, không cần phải chứng minh khi đề cập nó. Do vậy, các quy luật tư duy được quan niệm như những tiên đề khi vận dụng nó trong quá trình tư duy. - Qui luật của tư duy được thể hiện trong mọi quá trình tư duy, trong mọi lĩnh vực của sự nhận thức khoa học và bắt buộc phải tuân thủ trong bất kì trình độ nào của tư duy. Nếu không tuân thủ các qui luật, kết cấu nội tại của tư duy thì tư duy sẽ bị phá vỡ, tính chân thực logic của tư duy bị vi phạm, khi đó tư duy sẽ không làm được chức năng phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan. Như vậy, các qui luật tư duy tồn tại một cách phổ biến trong mọi quá trình tư duy. - Mặc dù tồn tại một cách phổ biến nhưng các qui luật tư duy cũng chỉ mang tính chất tương đối và có giới hạn trong phạm vi nhất định. Bởi vì, các qui luật tư duy chỉ phản ánh trạng thái ổn định tương đối của các sự vật, hiện tượng nên nó chỉ đúng trong giới hạn không gian và thời gian, trong hệ qui chiếu nhất định. Do đó, việc tuân thủ các qui luật của tư duy là rất cần thiết, rất quan trọng nhưng chưa đủ để đảm bảo tính chân lí khách quan của sự nhận thức, cần phải được bổ sung bằng các phương pháp khác nhau. - Qui luật đồng nhất: Nội dung qui luật là mỗi tư tưởng đúng đắn hay khái niệm về một đối tượng nào đó phải rõ ràng và giữ nguyên nghĩa của nó trong suốt quá trình tư duy. Qui luật đồng nhất đòi hỏi trong suốt quá trình tư duy luôn luôn giữ nguyên nội hàm của khái niệm, phải xác định đúng và giữ nguyên đối tượng, không được lẫn lộn, tự ý thay đổi, đánh tráo đối tượng. - Qui luật phi mẫu thuẫn (còn gọi là qui luật mâu thuẫn): Khi xem xét cùng một đối tượng trong cùng thời gian, cùng mối quan hệ thì hai ý kiến đối lập nhau không thể cùng đúng mà phải xảy ra một trong hai ý kiến đó sai. - Qui luật bài trung: Nếu có hai ý kiến mâu thuẫn nhau về cùng một sự vật hiện tượng xét trong cùng thời điểm thì cả hai ý kiến đó không thể cùng sai, nghĩa là một trong hai ý kiến đó đúng và ý kiến kia sai, không thể có ý kiến trung gian. Tuy nhiên, qui luật bài trung chỉ có ý nghĩa tương đối bởi vì ta chỉ xét tư duy của chúng ta phản ánh đối tượng trong một giới hạn nhất định. Đó là trạng thái ổn định tương đối của sự vật mà không tính đến sự biến đổi và phát triển của nó như trong logic biện chứng. - Qui luật lí do đầy đủ: qui luật này nói lên rằng: mọi tư tưởng đáng tin cậy đều phải có tư tưởng khác đã được chứng minh hoặc là đúng hoặc quá rõ ràng làm căn cứ. Qui luật lí do đầy đủ yêu cầu: Không một tư tưởng nào được thừa nhận là chân lí mà không có căn cứ, những lí do dùng để chứng minh cho luận điểm nào đó là chân thực, phải là cái đã được xác nhận là chân thực và phải có quan hệ tất yếu với luận điểm cần phải chứng minh. Trong quá trình tồn tại của mình , con người luôn khát vọng hiểu biết vè tự nhiên và xã hội . Do vậy, nhận thức hiện thực khách quan là một nhu cầu tất yếu của con người. Nhưng làm thế nào con người có thể nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan, tìm ra chân lý và hành động có hiệu quả tốt ? Nhận thức đúng giúp là điều kiện cần giúp con người hành động đúng, đạt được hiệu quả mong muốn. Ngược lại, nhận thức sai, không nắm bắt được bản chất và quy luật của hiện thực khách quan thì con người sẽ hành động phiêu lưu, mạo hiểm, dễ đi đến thất bại. Đầu tiên,ta xét các ví dụ suy luận : Mọi người đều phải chết,Socrate là người ,Socrate phải chết ‘’ (1) ‘’ Vợ tôi là đàn bà, em là đàn bà ,vậy em là vợ tôi ‘’ (2) Rõ ràng suy luận thứ nhất đúng ,còn suy luận thứ haithì sai . Nhưng căn cứ vào cơ sở nào mà ta xác định được như vậy ? Tất nhiên là có thể căn cứ trực tiếp vào thực tiễn .Tuy nhiên, thực hiện việc đó gặp rất nhiều khó khăn , vì ở đây sau khi kiểm tra kết luận đúng ta cũng không thể nói rằng suy luận đúng . Một phương pháp khác thuận tiện và hiệu quả hơn nhiều là sử dụng các quy luật của tư duy, tức là các quy luật mà môn logic nghiên cứu, để làm cơ sở cho việc xét đoán. Suy luận nào tuân theo quy luật đó thì hợp lý,đúng ; suy luận nào không tuân theo những quy luật đó thì vô lý, sai. Như chúng ta đã biết , quy luật của tư duy là những mối liên hệ bên trong, bản chất, lặp đi lặp lại trong các quá trình tư duy. Các quy luật của tư duy là sự phản ánh các quy luật của hiện thực khách quan vào tư duy . Chính vì vậy mà chúng giúp chúng ta nghiên cứu , nhận thức được thế giới khách quan . Con người phát hiện ra các quy luật của tư duy trong hoạt động nhận thức thực tiễn của mình ‘’ Hoạt động thực tiễn của con người phải làm cho ý thức của con người lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần những logic khác nhau , để cho những hình tượng này có thể có được ý nghĩa những công lý ‘’. Các quy luật của tư duy này là một đề tài phong phú , mang lại nhiều kiến thức bổ ích từ thực tiễn cuộc sống nên em chọn đề tài này để có thể tham khảo,tìm hiểu, học tập, nghiên cứu những nguồn kiến thức mới, trau dồi kỹ năng tư duy để phát triển những mặt kiến thức của bản thân. Trong số các quy luật của tư duy có bốn quy luật cơ bản. Các quy luật này được gọi là quy luật cơ bản vì : thứ nhất , chúng phản ánh những tính chất cơ bản nhất của quá trình tư duy ; thứ hai , vì bất cứ quá trình tư duy nào cũng phải tuân theo chúng ; thứ ba , vì các quy luật khác có thể rút ra từ chúng , nhưng không thể rút ra chúng từ các quy luật khác. Các quy luật cơ bản đó là : quy luật đồng nhất , quy luật không mâu thuẫn , quy luật bài trùng và quy luật lý do đầy đủ . 1.1 Cơ sở khách quan của quy luật :Tư duy là một quá trình phản ánh thế giới khách quan . Để phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan , tư duy phải đồng nhất với sự vật hiện tượng trong một thời điểm nào đó , trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó. Cơ sở khách quan của quy luật đồng nhất là tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Phát biểu : A là A . Một tư tưởng , khi đã định hình , phải luôn là nó trong quá trình tư duy. Quy luật này phản ánh tính ổn định , xác định của tư duy . Điều này có nghĩa là , trong quá trình hình thành của mình , một tư tưởng ( khái niệm , phán đoán , lý thuyết , giả thuyết ,… ) có thể thay đổi , nhưng khi đã hình thành xong thì không được thay đổi nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi thì logic hình thức sẽ coi nó là tư tưởng khác. Tính ổn định như vậy là điều kiện cần cho mọi quá trình tư duy . Mặc dù tư tưởng – cũng như mọi sự vật và hiện tượng khác luôn luôn vận động và biến đổi , nhưng nếu tuyệt đối hóa mặt biến đổi đó của tư tưởng thì không thể nào tư duy được . Một ý kiến được nói ra phải có nội dung không đổi ít nhất là trong cùng một quá trình tranh luận , trình bày ý kiến ,chứng minh quan điểm ,… nghĩa là một quá trình tư duy , thì người ta mới có thể căn cứ vào nó để xét đúng sai , hợp lý hay bất hợp lý ,… |