Bài tập Tiếng Việt lớp 2 tiết 9, 10

Giải bài Ôn tập giữa học kì 1 – Tiết 9, 10 trang 76 SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống. Tuần 9: Ôn tập giữa học kì 1

Câu 13: Đọc câu chuyện sau:

CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng. Tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền lên mặt bàn rồi gọi các con lại và bảo:

– Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được.

Người cha bèn cởi bỏ đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy tùng chiếc một cách dễ dàng.

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

– Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

– Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

[Theo Ngụ ngôn Việt Nam]

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em như thế nào?

□ Hòa thuận

□ Không thay đổi

□ Không hòa thuận

b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo con?

c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?

d. Người cha bẻ gãy bỏ đũa bằng cách nào?

e. Người cha muốn khuyên các con điều gì?

g. Tìm từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa ở cột B

h. Xếp các từ ngữ dưới đây vào các nhóm thích hợp

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em không hòa thuận.

b. Để khuyên bảo các con, người cha đã thử thách các con bằng việc bẻ bó đũa.

c. Bốn người con không bẻ được bó đũa bởi vì họ đều cầm cả bó đũa lên để bẻ.

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ gãy từng chiếc một.

e. Người cha muốn khuyên các con rằng anh em trong nhà cần phải đoàn kết, yêu thương nhau , gắn bó vớ nhau, có như vậy thì mới tạo ra sức mạnh.

g.

h.

– Từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi

– Từ chỉ hoạt động: gọi, bẻ, đặt, nói

Câu 14: Viết 3 – 4 câu giới thiệu một đồ chơi hoặc một đồ dùng gia đình.

G:

– Đồ vật em muốn giới thiệu là gì?

– Đồ vật đó từ đâu mà có?

– Em có suy nghĩ gì về lợi ích của đồ vật đó?

* Bài tham khảo 1:

Mùa hè nóng bức đã đến. Hôm nay, bố em đi làm về, mang theo một cái quạt máy. Quạt máy có cái đế tròn, một trụ thẳng đứng để đỡ, bên trên có 3 cánh quạt bằng nhựa và một lồng bảo vệ. Mỗi khi cánh quạt quay vù vù là bao nhiêu cái nóng trong nhà bị xua đi hết. Có cái quạt máy, em ngồi học bài thấy mát mẻ và rất dễ chịu.

* Bài tham khảo 2:

Vào sinh nhật 7 tuổi của em, mẹ tặng em một con búp bê rất xinh đẹp. Búp bê có mái tóc màu nâu, mặc chiếc váy màu xanh nước biển. Hàng ngày, khi đi học về, em đều chơi với búp bê. Nó giống như người bạn thân thiết của em.

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Ôn tập Tiết 9 - 10 trang 73, 74, 75 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Ôn tập Tiết 9 - 10 trang 73, 74, 75

Câu 12 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 2: Đọc bài sau:

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Trong câu chuyện, những sự vật nào được coi như con người:

b. Mây trắng rủ mây đen đi đâu

c. Vì sao mây đen không theo mây trắng?

d. Câu nào cho thấy mây đen đem lại niềm vui cho con người và vạn vật?

e. Tìm các từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây:

Đám mây xốp, nhẹ trông như một chiếc gối bông xinh xắn.

g. Đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong câu sau?

Trên bầu trời cao rộng, mây đen mây trắng đang rong ruổi theo gió.

Trả lời:

a. Mây đen và mây trắng. 

b. Mây trắng rủ mây đen bay lên cao. 

c. Vì hạn hán, mây đen muốn làm mưa giúp người. 

d. Con người và vạn vật reo hò đón mưa. 

e. xốp, nhẹ, xinh xắn. 

g. Trên bầu trời cao rộng, mây đen, mây trắng đang rong ruổi theo gió.

Câu 13 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết 4 - 5 câu kể về một việc em thích làm trong ngày nghỉ.

G:- Em thích làm việc gì? [ví dụ: đọc sách, xem phim, vẽ tranh, đi chơi nhà người thân,... ]

    - Em làm việc đó cùng với ai? Em làm việc đó như thế nào?

    - Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?

Trả lời:

Cuối tuần nào cũng vậy, gia đình em đều quây quần bên nhau làm việc nhà. Bố tỉa cây, mẹ cắm lọ hoa tươi. Còn em quét nhà, lau nhà và cùng mẹ đi chợ. Mỗi người mỗi việc, thi thoảng lại trêu đùa, chọc ghẹo nhau khiến cho không khí càng trở nên vui tươi và ấm áp. Đó là những khoảnh khắc rất vui. Em mong đến cuối tuần thật nhanh để gia đình em lại được sum họp. 

Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Ôn tập Tiết 9 - 10 trang 73 - 74 - 75 Tập 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2.

Câu 12 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 2: Đọc bài sau:

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Trong câu chuyện, những sự vật nào được coi như con người:

b. Mây trắng rủ mây đen đi đâu

c. Vì sao mây đen không theo mây trắng?

d. Câu nào cho thấy mây đen đem lại niềm vui cho con người và vạn vật?

e. Tìm các từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây:

Đám mây xốp, nhẹ trông như một chiếc gối bông xinh xắn.

g. Đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong câu sau?

Trên bầu trời cao rộng, mây đen mây trắng đang rong ruổi theo gió.

Trả lời:

a. Mây đen và mây trắng.

b. Mây trắng rủ mây đen bay lên cao.

c. Vì hạn hán, mây đen muốn làm mưa giúp người.

d. Con người và vạn vật reo hò đón mưa.

e. xốp, nhẹ, xinh xắn.

g. Trên bầu trời cao rộng, mây đen, mây trắng đang rong ruổi theo gió.

Câu 13 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết 4 - 5 câu kể về một việc em thích làm trong ngày nghỉ.

G:- Em thích làm việc gì? [ví dụ: đọc sách, xem phim, vẽ tranh, đi chơi nhà người thân,... ]

- Em làm việc đó cùng với ai? Em làm việc đó như thế nào?

- Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?

Trả lời:

Cuối tuần nào cũng vậy, gia đình em đều quây quần bên nhau làm việc nhà. Bố tỉa cây, mẹ cắm lọ hoa tươi. Còn em quét nhà, lau nhà và cùng mẹ đi chợ. Mỗi người mỗi việc, thi thoảng lại trêu đùa, chọc ghẹo nhau khiến cho không khí càng trở nên vui tươi và ấm áp. Đó là những khoảnh khắc rất vui. Em mong đến cuối tuần thật nhanh để gia đình em lại được sum họp.

Video liên quan

Chủ Đề