Bài tập về nhân hóa lớp 3 có đáp an

Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời trang 8 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 2. Trong bài thơ Anh Đom Đóm [đã học trong học kì I], còn những con vật nào nữa được gọi và tả như con người [nhân hóa]?

Câu 1

Đọc hai khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:

Mặt trời gác núi

Bóng tối lan dần,

Anh Đóm chuyên cần

Lên đèn đi gác.

Theo làn gió mát

Đóm đi rất êm,

Đi suốt một đêm

Lo cho người ngủ.

                       VÕ QUẢNG

a] Con Đom Đóm được gọi bằng gì ?

b] Tính nết và hoạt động của đom đóm được miêu tả bằng những từ ngữ nào ?

Phương pháp giải:

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người.

Lời giải chi tiết:

a] Con Đom Đóm được gọi bằng anh.

b] Tính nết và hoạt động của đom đóm được miêu tả bằng những từ ngữ nào: chuyên cần, lên đèn, đi gác, đi rất êm, đi suốt đêm, lo cho người ngủ.

Câu 3

Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "Khi nào ?"

a]  Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

b]  Tối mai anh Đom Đóm lại đi gác.

c]  Chúng em học bài Anh Đom Đóm trong học kì I.

Phương pháp giải:

Em hãy tìm bộ phận chỉ thời gian trong câu.

Lời giải chi tiết:

a]  Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

b]  Tối mai anh Đom Đóm lại đi gác.

c]  Chúng em học bài Anh Đom Đóm trong học kì I.

Câu 4

Trả lời câu hỏi :

a] Lớp em bắt đầu học kì II khi nào?

b] Khi nào học kì II kết thúc?

c] Tháng mấy các em nghỉ hè?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi trả lời các câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a] Lớp em bắt đầu học kì II vào giữa tháng giêng.

b] Vào khoảng cuối tháng 5, học kì II kết thúc

c] Đầu tháng 6, chúng em được nghỉ hè. 

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 3 - Xem ngay

=> Xem thêm tài liệu soạn Tiếng Việt lớp 3 tại đây: soạn Tiếng Việt lớp 3

Phần hướng dẫn soạn bài Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao? dưới đây, chúng tôi sẽ gợi ý cho các em làm các bài tập trang 61, sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 2. Các em học sinh có thể tham khảo phần soạn Tiếng Việt lớp 3 của chúng tôi để có thêm tài liệu tham khảo bổ sung vào bài soạn của mình cho đầy đủ hơn, hơn nữa việc soạn bài trước sẽ giúp các em có tâm lí thoải mái và tự tin khi tiếp thu bài học ở trên lớp.

------------------------HẾT------------------------

Sau bài soạn Luyện từ và câu, chúng tôi tiếp tục hướng dẫn các em soạn bài Ngày hội rừng xanh, các em cùng đón xem.

Trong chương trình học Tiếng Việt lớp 3 phần Soạn bài Tiếng ru, tập đọc là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Trong chương trình soạn Tiếng Việt lớp 3 các em đã được học các bài luyện từ và câu về phép nhân hóa, đến với bài soạn Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao?, chúng ta tiếp tục được ôn tập và củng cố lại các phần kiến thức về phép tu từ nghệ thuật này và dạng câu hỏi Vì sao?.

Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Luyện từ và câu Nhân hóa. Cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào? Soạn bài Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì? Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Mở rộng vốn từ Sáng tạo. Dấu phẩy, Luyện từ và câu Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Nhà bác học và bà cụ Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Người tri thức yêu nước câu 1-3 trang 29 SGK Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Em vẽ Bác Hồ, tập đọc

Câu nào sau đây có hình ảnh nhân hóa ?

Con hãy sắp xếp các từ sau để tạo thành câu nhân hóa :

Con hãy tìm tên những sự vật được nhân hóa trong câu thơ sau :

Con hãy sắp xếp các từ sau để tạo thành câu hoàn chỉnh :

Con hãy tìm bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu ? trong câu sau :

Con hãy nối hai cột để tạo thành câu hoàn chỉnh :

Con hãy tìm bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu ? trong câu sau :

Biện pháp tu từ nhân hóa là một trong những biện pháp được sử dụng rất nhiều trong tiếng Việt giúp cho hình ảnh của các sự vật, hiện tượng trở nên sinh động hơn.

Biện pháp tu từ nhân hóa  hóa làm cho thế giới loài vật, cây cối,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người .

Khái niệm

Nhân hóa là cách gọi hoặc tả sự vật bằng những từ ngữ được dùng để gọi, tả người,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,…

Dấu hiệu nhân biết: Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,…

Ví dụ: Ông trời mặc áo giáp đen ra trận

Bác xe biết ngửi thấy mùi đất mới.

Các hình thức nhân hóa trong tiếng Việt

Cách 1: Gọi các sự vật bằng những từ ngữ để gọi con người.

Các sự vật [ đồ vật, con vật, cây cối,…] không chỉ được gọi một cách thông thường mà được gọi giống như con người.

Ví dụ: Bác gà trống trông thật oai vệ.

Cách 2: Miêu tả sự vật bằng những từ ngữ miêu tả con người.

Đối với miêu tả sự vật, có thể tả dưới nhiều dạng như hành động, tâm trạng, ngoại hình, tính cách….

Ví dụ: Chú ếch con đang ngồi học bài bên bờ sông.

Cách 3: Xưng hô với sự vật thân mật như con người.

Sự vật không còn là vật vô tri vô giác mà trở nên gần gũi thông qua cách đối đáp, trò chuyện của con người.

Ví dụ: Chị gió ơi! Chị gió ơi!

Các bước để sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa

Bước 1: Xác định sự vật [ con vật, đồ vật, cây cối,…] được nhân hóa.

Việc nhận biết, xác định sự vật được sử dụng biệp pháp nhân hóa là gì? Con vật [ gà, vịt, cá,..], đồ vật [ bàn, ghế, tủ,…], hiện tượng tự nhiên [ mưa, nắng,…]…

Ví dụ: Trong câu: “ Bác chim đang đậu trên ngọc cây hót véo von”

  • Sự vật được nhân hoá trong câu là “ Bác chim”. Dùng từ ngữ của con người “ Bác” để gọi loài chim.

Bước 2: Sử dụng các hình thức nhân hóa [ gọi, miêu tả, xưng hô] gán cho sự vật được lựa chọn để nhân hóa.

Các sự vật được nhân hóa được lựa chọn các hình thức nhân hóa phù hợp.

Ví dụ: Trong câu: “ Ông mặt trời đang ban phát ánh nắng vàng cho cây cối và con người trên thế giới”.

  • Sử dụng từ ngữ xưng hô “ Ông” để gọi Mặt trời.
  • Dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người “ ban phát” dùng cho sự vật được nhân hoá.

Bước 3: Tiến hành thực hiện với nội dung của câu.

Ví dụ: Điền từ ngữ có sử dụng nhân hoá để hoàn chỉnh câu giới thiệu sau:

Mỗi loài chim đều có đặc điểm riêng: chim chích choè ………., chào mào…………., vẹt…………., cu gáy ……………….

  • Trong trường hợp này, chúng ta nên sử dụng từ ngữ nhân hoá miêu tả hoạt động, tính chất giống như con người.

Mỗi loài chim đều có đặc điểm riêng: chim chích choè biết múa, chào mào biết hát, vẹt biết nói, cu gáy biết chơi nhạc cụ.

Trên đây là những chia sẻ của Hocmai.vn về  biện pháp tu từ nhân hóa trong chương trình học của các bạn học sinh. Chúng tôi tin rằng bài viết này sẽ thực sự mang lại những kiến thức quý báu, giúp các bạn học sinh nhận biết và áp dụng tốt các biện pháp tu từ nhân hóa trong các bài tập tiếng Việt.

Để con học tập và ôn luyện tốt hơn môn Tiếng Việt trong năm học 2020-2021, cha mẹ hãy tham khảo CHƯƠNG TRÌNH HỌC TỐT của Hocmai.vn giúp con có phương pháp hộc tập phù hợp và mang lại thành tích cao trong học tập.

>>> Phụ huynh đăng ký NHẬN BÀI GIẢNG MIỄN PHÍ tiếng Việt cho con ngay tại đây: //hocmai.link/Hocthu_TiengViet_mienphi_TH

  • Trang bị kiến thức toàn diện với hệ thống bài giảng bám sát SGK, thay thế việc học thêm.
  • Hệ thống đề kiểm tra và bài tập tự luyện có ĐÁP ÁN và HƯỚNG DẪN GIẢI.
  • Đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm giảng dạy.
  • Giúp học sinh tăng cơ hội giành điểm 9 – 10 trong các bài thi, bài kiểm tra.

Thông tin chi tiết về khóa học, phụ huynh và học sinh hãy gọi ngay hotline 0936 5858 12 để được tư vấn miễn phí.

Video liên quan

Chủ Đề