Chip cầu bắc (north bridge) không điều khiển việc trao đổi thông tin giữa cpu với:

Khi mua linh kiện máy tính nào đó, chắc chắn bạn sẽ nghe qua cái từ Chipset, nếu trước kia người Việt Nam hay gọi CPU là chipset, mua Chip pen4, pen3,…. thực tế đây là nghĩa sai và chipset là một thức vô cùng đặt biệt có trên cả bo mạch chủ lẫn card đồ họa rời. Vậy Chipset là gì vậy ? hãy cùng Hoàng Hà PC tìm hiểu rõ hơn cũng như lịch sử của từ này nhé.

Lịch Sử Vắn Tắt Của Chipset Và Tên Gọi Chipset

Khi nói đến các máy tính cá nhân (PC) dựa trên hệ thống Intel Pentium, từ “chipset” thường dùng để nói đến hai chip bo mạch chính: chip cầu bắc và chip cầu nam. Nhà sản xuất chip thường không phụ thuộc vào nhà sản xuất bo mạch. Ví dụ các nhà sản xuất chipset cho bo mạch PC có NVIDIA, ATI, VIA Technologies, SiS, Intel và AMD.

Vào các ngày đầu phát triển máy tính, bo mạch chủ thường được gắn rất nhiều mạch tích hợp (IC) có chức năng riêng biệt. IC là một hoặc nhiều con chip có chức năng điều khiển từng thành phần của hệ thống như: Chuột, bàn phím, card màn hình, âm thanh…

Bạn đang đọc: Chipset là gì vậy? Nhiệm Vụ Của Nó Trong Hệ Thống Máy Tính

Nếu trên bo mạch chủ với kích thường không lớn nhưng có hàng tá IC gắn chi chít thì rõ ràng việc sản xuất cũng như hoạt động của bo mạch chủ sẽ không hiệu quả. Do đó, các kỹ sư máy tính tìm ra một hệ thống tốt hơn, họ bắt đầu tích hợp các con chip đơn lẻ vào nhau, giảm đáng kể số lượng chip điều khiển trên bo mạch chủ.

Bạn đang đọc: Chipset là gì vậy? Nhiệm Vụ Của Nó Trong Hệ Thống Máy Tính

Chip cầu bắc (north bridge) không điều khiển việc trao đổi thông tin giữa cpu với:

Chuẩn truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị ngoại vi trên bo mạch chủ PCI (Peripheral Component Interconnect) thì một khái niệm mới được sinh ra đó là bridge (cầu).

Tìm hiểu thêm: Đại dịch là gì?

Thay vì một loạt các con chip chiếm hữu công dụng riêng thì các chiếc bo mạch được trang bị một con chip northbridge ( cầu bắc ) và southbridge ( cầu nam ). 2 con chip ở 2 đầu bo mạch nắm giữ các trách nhiệm rất khác nhau .

Northbridge (cầu bắc) sở dĩ có tên gọi này bởi nó nằm gần ở đầu trên, phía bắc của bo mạch chủ. Có nhiệm vụ kết nối trực tiếp với CPU và đóng vai trò giao tiếp trung gian với các phần cứng tốc độ cao hơn trong hệ thống. Bao gồm RAM, vi điều khiển PCI Express và trên các bo mạch chủ cũ còn có vi điều khiển AGP (Accelerated Graphics Port).

Nếu các phần cứng này muốn chuyện trò với CPU, chúng buộc phải ” chuyển lời ” qua chip cầu bắc .

Southbridge (cầu nam) ngược lại nằm ở đầu kia hay phía nam của bo mạch chủ và nó chịu trách nhiệm kiểm soát hoạt động của các phần cứng chậm hơn như: PCI mở rộng, kết nối Sata và IDE, các cổng USB, cổng âm thanh, cổng mạng… Và để các phần cứng này giao tiếp với CPU thì trước tiên chúng phải đi qua cầu nam, nhưng sau đó sẽ đến cầu bắc rồi mới đến CPU.

Xem thêm: Top Mainboard – Bo Mạch Chủ Intel/AMD chính hãng, đầy đủ các dòng chipset mới nhất, đáp ứng mọi cấu hình PC của bạn.

Cầu bắc và cầu nam chung về một mối:

Thiết kế chipset cầu bắc và cầu nam truyền thống hiển nhiên cũng được cải tiến qua thời gian và từ bước hình thành khái niệm chipset như ngày nay.

Kiến trúc cầu bắc và cầu nam nhường lại cho một mạng lưới hệ thống đơn thuần hơn với chỉ 1 con chip. Một số thành phần : Bộ nhớ, vi điều khiển và tinh chỉnh card đồ họa … giờ đây được tích hợp và giải quyết và xử lý trực tiếp bởi CPU . Do đó, các công dụng điều khiển và tinh chỉnh ưu tiên chuyển sang cho CPU và các trách nhiệm còn lại vẫn dành cho một con chip kiểu như chip cầu nam .

Tất cả các thành phần điều khiển như vi điều khiển bộ nhớ lưu trữ (các cổng SATA), mạng, âm thanh … đều được quản lý bởi một thành phần duy nhất. Thay vì phải đi từ cầu nam lên cầu bắc rồi mới đến CPU, tất cả các phần cứng còn lại trong hệ thống chỉ cần giao tiếp qua PCH hay FCH rồi đến CPU. Kết quả là độ trễ được giảm đi đáng kể và hệ thống phản hồi nhanh hơn.

Chip cầu bắc (north bridge) không điều khiển việc trao đổi thông tin giữa cpu với:

Chipset quyết định sự tương thích của phần cứng:

Chipset quyết định 3 thứ: sự tương thích của các phần cứng (chẳng hạn như CPU hay RAM mà bạn có thể gắn trên bo mạch chủ), các tùy chọn mở rộng (bạn có thể gắn bao nhiêu thiết bi qua cổng PCI) và khả năng ép xung (OC). Chi tiết hơn chút:

Nhất CPU nhì chipset – 2 thành phần này luôn được chúng ta tìm hiểu và chọn lựa đầu tiên mà chipset thì luôn đi với bo mạch chủ nên có thể nói chọn CPU trước rồi bo mạch chủ sau.

Khi đã có chipset hay bo mạch chủ, tất cả chúng ta sẽ biết được phải chọn các phần cứng còn lại như thế nào, ví dụ điển hình như loại RAM gì ( DDR3 hay DDR4 ), vận tốc cao hay thấp ; ổ cứng gì và số lượng ổ hoàn toàn có thể gắn ; các lựa chọn card đồ họa và có tương hỗ nhiều card ( thiết lập SLI hay CrossFire ) hay không cũng như các tùy chọn card lan rộng ra khác . Chính vì sự phong phú này khiến chipset cũng có nhiều phiên bản, phiên bản hạng sang nhất thì đương nhiên tương hỗ nhiều thứ hơn và đương nhiên tiền cũng nhiều hơn .

Chipset quyết định các tùy chọn mở rộng:

Chipset quyết định hành động các tùy chọn phần cứng lan rộng ra nhờ bus. các thành phần phần cứng và thiết bị ngoại vi liên kết với bo mạch chủ trải qua các bus . Mọi bo mạch chủ đều tương hỗ nhiều loại bus khác nhau và mỗi loại bus có vận tốc, băng thông khác nhau. Chúng ta hoàn toàn có thể chia làm 2 loại bus : bus trong ( internal bus ) và bus ngoài ( external bus ) . PCI Express ( PCIe ) là loại internal bus nổi bật và nó khai thác các lane để các thành phần như card lan rộng ra ( card đồ họa, card âm thanh, card mạng … ), RAM tiếp xúc với CPU và ngược lại. Theo phương pháp lý giải đơn thuần nhất thì một lane là 2 cặp dây dẫn, một dây gởi tài liệu đi và dây kia nhận tài liệu. Như vậy, PCIe x1 sẽ có 4 dây, PCIe x2 sẽ có 8 dây … Càng nhiều dây, càng nhiều tài liệu được trao đổi. Kết nối PCIe x1 đạt vận tốc truyền tải tài liệu 250 MB / s mỗi chiều, PCIe x2 thì 500 MB / s … Về các phiên bản PCIe thì sẽ có một bài riêng, các thông số kỹ thuật này tương ứng với PCIe thế hệ đầu tức PCIe 1. x, thế hệ PCIe mới nhất là PCIe 4.0 thì 1 lane đã có vận tốc đến gần 2 GB / s . Số lượng lane sẵn có trên bo mạch chủ tùy thuộc vào năng lực của CPU và bản thân bo mạch chủ. Một ví dụ, rất nhiều CPU dành cho desktop của Intel tương hỗ 16 lane và 1 số ít CPU thế hệ mới, dòng hạng sang tương hỗ từ 28 đến 40 lane. Trong khi đó, bo mạch chủ dùng chipset Z170 thường cung ứng thêm từ 20 lane. Như vậy với một mạng lưới hệ thống CPU tương hỗ 16 lane và bo mạch chủ 20 lane thì tất cả chúng ta có tổng số 36 lane . Do đó, nếu bạn gắn vào mạng lưới hệ thống này một chiếc card đồ họa dùng PCIe x16 thì nó sẽ sử dụng đến 16 lane. Nếu gắn 2 card chạy cầu đôi thì cả 2 hoàn toàn có thể chạy cùng nhau ở vận tốc tối đa nhưng bạn chỉ còn lại 4 lane dành cho các thành phần khác. Và nếu bạn có dự tính gắn nhiều loại card lan rộng ra thì bạn cần phải xem xét năng lực tương hỗ của CPU và chipset. Nếu hết lane mà bạn vẫn còn trống khe PCIe thì khi gắn thêm card vào, nó không hề hoạt động giải trí .

Chip cầu bắc (north bridge) không điều khiển việc trao đổi thông tin giữa cpu với:

Chipset quyết định khả năng OC của hệ thống:

Như vậy bạn đã biết về vai trò định đoạt của chipset về tính thích hợp và năng lực lan rộng ra phần cứng, giờ là năng lực ép xung. Ép xung có nghĩa đơn thuần là đẩy xung nhịp của các thần phần phần cứng lên cao hơn so với xung mặc định. Tỉ lệ thuận với vận tốc là điện năng tiêu thụ và nhiệt sản sinh, các yếu tố này hoàn toàn có thể khiến mạng lưới hệ thống bất ổn định và giảm tuổi thọ linh phụ kiện. Do đó mạng lưới hệ thống sẽ cần đến năng lực tản nhiệt tốt hơn, ví dụ điển hình như tản nhiệt nước và bộ nguồn hạng sang .

Vấn đề nằm ở chỗ chỉ có một số loại CPU có thể ép xung được, điển hình là dòng K của Intel và AMD. Hơn nữa cũng chỉ có một số loại chipset hỗ trợ ép xung và một số đòi hỏi phải có firmware đặc biệt để mở khóa khả năng ép xung. Do đó nếu bạn muốn ép xung chiếc máy tính của mình thì ngay từ khi chọn mua phần cứng ráp máy, bạn phải tìm đúng bo mạch chủ dùng chipset có khả năng ép xung.

Chipset tương hỗ ép xung bắt buộc phải có năng lực tinh chỉnh và điều khiển các yếu tố thiết yếu trong khi ép xung như điện áp, multiplier, xung nhịp … trong UEFI hay BIOS để hoàn toàn có thể đẩy vận tốc CPU lên cao hơn mức phong phương pháp thiết kế. Nếu chipset không hề ép xung, các tính năng này sẽ không có hoặc nếu có thì cũng không dùng được và bạn sẽ chỉ hoàn toàn có thể sử dụng con CPU đó với vận tốc theo đơn vị sản xuất thiết lập . Hy vọng bài viết này cho bạn hiểu tầm quan trọng của Chipset tới các linh phụ kiện khác như CPU, GPU, … và nhiều linh phụ kiện khác nữa. Nếu bạn đang có nhu yếu thiết kế xây dựng thông số kỹ thuật máy tính, hãy liên hệ với Hoàng Hà PC để được tư vấn tốt nhé . Nguồn : Tinhte

Tìm hiểu thêm: Implement là gì ? Giải đáp các thắc mắc về từ “implement”