Chứng khoán nghĩa là gì

6 Tháng 9 2021 · 15 phút đọc

Chứng khoán là một công cụ tài chính có giá trị, có thể mua bán và nắm giữ như tiền.

Chứng khoán [tiếng Anh: securities] là một tài sản tài chính có thể giao dịch. Thuật ngữ này thường đề cập đến bất kỳ hình thức và công cụ tài chính nào. Tuy nhiên định nghĩa pháp lý của nó khác nhau tùy theo luật của mỗi quốc gia.

Giải đáp thắc mắc “Chứng khoán là gì”

Chứng khoán trong luật Việt Nam

Tại Điều 4, Luật chứng khoán 2019 định nghĩa:

Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

  • Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
  • Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký
  • Chứng khoán phái sinh
  • Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định

Chứng nhận sở hữu chứng khoán là gì?

Chứng khoán có thể được thể hiện bằng chứng chỉ hoặc thông thường, giấy chứng nhận. Chứng khoán cũng có dạng chứng chỉ điện tử [phi vật chất hóa] hoặc “bút toán”.

Chứng chỉ có thể mang tên, có nghĩa là chúng cho phép chủ sở hữu các quyền theo chứng khoán chỉ bằng cách nắm giữ chứng khoán. Ví dụ, trái phiếu chính phủ như hình dưới đây.

Chứng chỉ trái phiếu

Chứng chỉ ở dạng đã được đăng ký, có nghĩa là chúng chỉ cho phép chủ sở hữu các quyền nếu người đó xuất hiện trên sổ đăng ký chứng khoán do tổ chức phát hành hoặc tổ chức trung gian duy trì. Với thị trường giao dịch niêm yết, hầu hết chứng khoán là dưới dạng lưu ký ghi sổ, quản lý bởi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam [VSD].

Chứng khoán bao gồm chứng khoán công ty hoặc quỹ tương hỗ, trái phiếu do tập đoàn hoặc cơ quan chính phủ phát hành, quyền chọn cổ phiếu hoặc các quyền chọn khác, đơn vị hợp tác hữu hạn và nhiều công cụ đầu tư chính thức khác có thể thương lượng và thay thế được.

Chứng khoán là công cụ huy động vốn

Chứng khoán là phương thức truyền thống mà các doanh nghiệp thương mại huy động vốn mới. Đây có thể là một giải pháp thay thế hấp dẫn cho các khoản vay ngân hàng tùy thuộc vào giá cả và nhu cầu thị trường đối với các đặc điểm cụ thể.

Một nhược điểm khác của các khoản vay ngân hàng như là một nguồn tài chính là ngân hàng có thể tìm kiếm một biện pháp bảo vệ người vay không bị vỡ nợ thông qua các hợp đồng tài chính rộng rãi. Thông qua chứng khoán, vốn được cung cấp bởi các nhà đầu tư mua chứng khoán khi phát hành lần đầu. Theo cách tương tự, chính phủ cũng có thể phát hành chứng khoán khi cần tăng nợ công.

Các loại hình chứng khoán tại Việt Nam

Quy định của pháp luật các nước về các loại chứng từ có giá là chứng khoán không hoàn toàn giống nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chứng khoán bao gồm: cổ phiếu; trái phiếu; chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác.

Quyển và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành phụ thuộc vào loại chứng khoán. Chứng khoán phát hành ra công chúng có thể ghi danh [có ghi tên người sở hữu] hoặc vô danh [không ghi tên người sở hữu].

Cổ phiếu – chứng khoán vốn

Chứng khoán vốn được biết đến nhất là cổ phiếu phổ thông. Tức là cổ phiếu nhà đầu tư cá nhân hay mua trên các sàn chứng khoán. Chứng khoán vốn thể hiện quyền sở hữu của cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân, công ty, quỹ đầu tư hoặc một đơn vị uỷ thác.

Cổ phiếu có vai trò và đặc điểm như:

  • Được trả cổ tức nếu công ty hoạt động kinh doanh tốt.
  • Được hưởng lợi từ việc bán chênh lệch giá [mua thấp bán cao].
  • Có quyền biểu quyết các hoạt động quan trọng của công ty.

Trong trường hợp phá sản, giải thể thì cổ đông sở hữu cổ phiếu sẽ nhận lại các khoản tiền còn lại, khi công ty thanh toán xong các khoản nợ.

Trái phiếu – Chứng khoán nợ

Chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu. Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, hay trái phiếu công ty, điều đó thể hiện bạn là chủ nợ của công ty.

Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, thì xác lập tiền bạn cho công ty vay và công ty phải có tránh nhiệm hoàn trả [trừ trường hợp phá sản, mà không đủ tiền trả nợ]. Chứng khoán nợ thể hiện số tiền cho vay, lãi suất, kỳ hạn, gia hạn…

Chứng khoán nợ ngoài sản phẩm chủ đạo là trái phiếu [trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp], chứng chỉ tiền gửi [CD], chứng khoán được thế chấp.

Nếu bạn hay gửi ngân hàng, thì cái sổ tiết kiệm bạn có thể xem là chứng khoán nợ.

Chứng khoán nợ sẽ được trả lãi thường xuyên, bất chấp công ty hoạt động tốt hay xấu. Và được ưu tiên thanh toán trước nhất trong trường hợp công ty phá sản.

Trái phiếu chuyển đổi

Có thể bạn sẽ nghe một số thuật ngữ cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi. Đó là dạng của chứng khoán lai. Nó có đặc tính của cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Thực tình mà nói thì nó vẫn có xu hướng thiên về chứng khoán nợ [trái phiếu nhiều hơn]. Khi sở hữu trái phiếu chuyển đổi, trái chủ có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo điều kiện thống nhất trước với người đi vay.

Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là hình thức phức tạp hơn. Hiện tại thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam đã phát triển từ năm 2017. Hợp đồng phái sinh giao dịch nhiều nhất là hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Một sản phẩm khác của chứng khoán phái sinh là chứng quyền có đảm bảo. Hiện chứng quyền có đảm bảo [Cover warrant] được niêm yết và giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh – HOSE [HSX].

Chứng quyền thì có quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. Ví dụ Cổ Phiếu HPG [Hoà phát] hiện có mức giá 50.000 đồng, và bạn dự đoán nó sẽ lên 60.000 đồng. Thay vì bỏ ra 50.000 đồng mua Cổ Phiếu HPG với kỳ vọng sẽ lãi 10.000 đồng [tương đương 20%].

Bạn có thể đặt chi phí quyền chọn giả định 1.000 đồng. Bạn sẽ mua được 50 quyền mua Cổ Phiếu X, khi Cổ Phiếu X tăng giá lên 60.000 đồng, thì bạn sẽ lãi: 50 [cổ phiếu] X 10.000 đồng [lãi 10.000 đồng/cổ phiếu] – 50.000 đồng [chi phí mua quyền] = 450.000 đồng.

Vì chứng khoán phái sinh là hợp đồng có thời hạn kết thúc, nên chứng khoán phái sinh luôn tồn tại mức rủi ro cao hơn rất nhiều so với chứng khoán thường.

Xét về mức độ rủi ro giảm dần ta có:

  • Rủi ro nhất: Chứng khoán phái sinh
  • Rủi ro: Chứng khoán vốn – cổ phiếu.
  • Ít rủi ro nhất: Chứng khoán nợ – trái phiếu

Dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời năm 2000, nhưng hiện tại thị trường cổ phiếu là tương đối nhiều nhà đầu tư giao dịch nhất. Tiếp theo thị trường phái sinh [ra đời năm 2017], thị trường trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân hiện yếu mua thông qua sự phân phối của các công ty chứng khoán.

Vai trò của chứng khoán là gì đối với nền kinh tế

Chứng khoán giúp cho những người có tiền tìm đến những nơi cần vốn để đầu tư. Nhờ đó, chứng khoán giúp dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc giữ 2 bên có tiền và cần tiền để mở rộng kinh doanh. Và nhờ chứng khoán, đồng tiền được hoạt động hiệu quả hơn, tạo động lực phát triển kinh tế.

Nhờ thị trường chứng khoán, giúp các nhà đầu tư dễ dàng nhìn thấy những công ty nào hoạt động tốt, công ty nào không hiệu quả. Tiền sẽ được đẩy vào những công ty phát triển, giúp nó mở rộng hoạt động kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế.

Các đất nước phát triển nhất thế giới như Nhật, Mỹ, Châu Âu đều có thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ. Thị trường chứng khoán Mỹ là thị trường chứng khoán có giá trị giao dịch và vốn hoá lớn nhất thế giới.

Thị trường chứng khoán là gì?

Thị trường chứng khoán [TTCK] là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán. Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.

TTCK không giống với các thị trường các hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Vì sao thị trường chứng khoán quan trọng?

Thị trường chứng khoán có vai trò rất lớn cho nền kinh tế đất nước. Thị trường chứng khoán [TTCK] Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2000, đến nay đã có 21 năm lịch sử. Chỉ số VNIndex là chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chỉ số VNINDEX của thị trường chứng khoán Việt Nam

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng

TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro. Thị trường cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.

Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán

Tính thanh khoản là khả năng chuyển thành tiền của mặt của chứng khoán. Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn.

Khả năng thanh khoản [khả năng chuyển đổi thành tiền mặt] là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của việc đầu tư chứng khoán.

TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.

Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hiệu quả được nhanh chóng và thuận tiện. Nhờ đó minh bạch và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.

Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.

Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.

Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.

Đầu tư chứng khoán như thế nào ?

Để bắt đầu đầu tư chứng khoán, việc đầu tiên bạn phải xác định được năng lực tài chính của mình. Chứng khoán là công cụ đầu tư hiệu quả, nhưng cần hiểu thông tin và kiến thức. Do vậy, tìm hiểu kiến thức và đầu tư bằng tiền nhàn rỗi là điều kiện tiên quyết để thành công.

Sau 21 năm hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng minh được lợi ích cho nền kinh tế và các nhà đầu tư chứng khoán cũng hưởng lợi. Chỉ số VNIndex đã tăng hơn 13 lần sau 20 năm.

VNIndex so với gửi tiết kiệm

Lãi suất gửi tiết kiệm trung bình là được tính là 0.67%/ tháng, và lãi nhập gốc hàng tháng. Tương đương 8.3%/năm.

Kết luận

Hy vọng những nội dung trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn định nghĩa về chứng khoán. Ngoài ra, bạn có thể theo dõi video dưới đây để tiếp nhận kiến thức về chứng khoán nhanh hơn và dễ hiểu hơn. Hãy tiếp tục theo dõi các nội dung khác về tài chính – chứng khoán trên website DNSE bạn nhé!

Video liên quan

Chủ Đề