Cơ sở và điều kiện dân tới sử hình thành nhà nước Văn Lang Âu Lạc Cham pa và Phù Nam

1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc.

- Thời gian đầu của cư dân văn hóa Đông Sơn [thiên niên kỷ I TCN đến thế  kỷ I sau CN]:

+ Công cụ bằng đồng thau, bằng sắt, nông nghiệp trồng lúa nước tại châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả, săn bắt, chăn nuôi, đánh cá, làm nghề thủ công như đúc đồng, làm gốm.

+ Xuất hiện sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.

+ Thời Phùng Nguyên bắt đầu có hiện tượng phân hóa xã hội giữa kẻ giàu, người nghèo. Đến thờ Đông Sơn, mức độ phân hóa phổ biến hơn nhưng chưa sâu sắc.

+ Xã hội phân hóa thành các tầng lớp, các công xã thị tộc giải thể, công xã nông thôn [làng, xóm] và các gia đình theo chế độ phụ hệ ra đời.

+ Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc.

- Tổ chức nhà nước Văn Lang - Âu Lạc:

+ Đứng đầu nhà nước Văn Lang là vua Hùng, nhà nước Âu Lạc là vua Thục An Dương Vương.

+ Giúp vua có Lạc Hầu và Lạc Tướng, cả nước chia làm 15 bộ, dưới bộ là các xóm làng do Bồ chính [già làng] cai quản.

+ Kinh đô của Văn Lang là Bạch Hạc [Việt Trì ], kinh đô của Âu Lạc là Cổ Loa [ Đông Anh - Hà Nội].

+ Nhà nước Văn Lang đơn giản, sơ khai chưa có luật pháp và quân đội.

+ Nhà nước Âu Lạc được mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về bộ máy nhà nước như có quân đội mạnh, có vũ khí tốt và thành Cổ Loa kiên cố nên đã đánh thắng được cuộc xâm lược của Triệu Đà.

+ Xã hội Văn Lang – Âu Lạc có các tầng lớp như vua, quý tộc, dân tự do và nô tì, cuộc sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

+ Lương thực chính là thóc gạo, khoai sắn, thức ăn có cá, thịt, rau, củ.

+ Tập quán ở nhà sàn, nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức; nữ mặc áo váy, nam đóng khố.

+ Tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, thần Sông thần Núi và tục phồn thực, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc.

+ Tục lệ cưới xin, ma chay, lễ hội …

2. Quốc gia cổ Cham-pa.

- Hình thành ở ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ:

+ Thời Bắc thuộc, nhà Hán đặt thành quận Nhật Nam và chia thành 5 huyện [từ Hoành Sơn đến Quảng Nam]; huyện Tượng Lâm xa nhất [Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định].

+ Cuối thế kỷ II, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm giành độc lập từ tay nhà Hán, Khu Liên lên làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp. Các vua Lâm Ấp mở rộng lãnh thổ từ sông Gianh [Quảng Bình] đến Bình Thuận và đổi tên nước là Cham-pa.

- Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân Cham-pa là trồng lúa, sử dụng công cụ sắt, sức kéo của trâu bò, dùng guồng nước.

- Ngoài nghề nông còn có các nghề thủ công như dệt, đồ trang sức, vũ khí bằng kim loại, đóng gạch và xây dựng, công trình nổi tiếng là khu Thánh địa Mỹ Sơn.

- Cham-pa theo thể chế quân chủ, vua nắm mọi quyền hành về chính trị, kinh tế, tôn giáo, giúp việc có tể tướng và các đại thần, kinh đô ở Sin-ha-pu-ra [Quảng Nam], sau đó rời đến In-đra-pu-ra [Quảng Nam], rồi chuyển đến Vi-giay-a [Chà Bàn - Bình Định].

- Từ thế kỉ IV, dân tộc Chăm đã có chữ viết, bắt nguồn từ chữ Phạn. Họ theo đạo Hinđu và Phật giáo. Có tập tục ở nhà sàn, ăn trầu cau, hỏa táng người chết.

- Xã hội Chăm bao gồm tầng lớp quý tộc, dân tự do, nông dân lệ thuộc và nô lệ. Cham-pa phát triển trong các thế Kỷ X - XV, sau đó suy thoái và trở thành bộ phận của lãnh thổ, cư dân và văn hóa Việt Nam.

3. Quốc gia cổ Phù Nam.

- Cách nay 1500 đến 2000 năm, hình thành nền văn hóa cổ từ cuối thời đại đá mới chuyển sang thời đại đồ đồng và sắt được gọi là văn hóa Óc Eo [nguồn gốc từ văn hóa Đồng Nai].

- Địa bàn chủ yếu tại châu thổ sông Cửu Long [An giang, Kiên Giang, Đồng Tháp…] và một số địa phương thuộc tỉnh Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh.

- Trên cơ sở văn hóa Óc Eo, quốc gia cổ Phù Nam hình thành vào khoảng thế kỉ I và trở thành một quốc gia phát triển ở Đông Nam Á [thế kỷ III - V], có tiếng nói thuộc ngữ hệ Tam Đảo, thể chế quân chủ do vua đứng đầu nắm mọi quyền hành.

+ Cư dân Phù Nam sản xuất nông nghiệp, làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán.

+ Tập quán ở nhà sàn, theo đạo Phật và đạo Hinđu.

+ Nghệ thuật ca, múa, nhạc.

+ Xã hội phân hóa giàu nghèo thành các tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ.

+ Cuối thế kỷ VI, Phù Nam suy yếu, bị Chân Lạp thôn tính.

Page 2

SureLRN

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Lịch Sử 10 Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Trả lời:

Cư dân Phùng Nguyên Cư dân Đông Sơn
Công cụ Đá và đồng [Bắt đầu được sử dụng với số lượng ít]. Đồng thau [sử dụng phổ biến] và sắt [Bắt đầu sử dụng].
Phương thức Nông nghiệp trồng lúa nước, làm gốm bằng bàn xoay, biết xe chỉ, dệt vải và chăn nuôi gia súc.

Nghề nông phát triển, dùng sức kéo trâu bò, săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm nghề thủ công

Xuất hiện sự phân công lao động trong nông nghiệp và TCN.

Trả lời:

Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là:

– Sự chuyển biến của công cụ lao động dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế đặc biệt là nền nông nghiệp lúa nước.

– Sự chuyển biến xã hội: Có sự phân hoá giàu và nghèo, sự giải thể các công xã thị tộc, công xã nông thôn [làng, xóm] thay vào đó các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ ra đời.

– Nhu cầu trị thủy để phục vụ nông nghiệp.

– Yêu cầu chống ngoại xâm cũng được đặt ra.

⇒ Những điều đó đã dẫn đến sự ra đời sớm của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.

Trả lời:

Cư dân Văn Lang – Âu Lạc có cuộc sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

– Đời sống vật chất:

    • Nguồn lương thực chính là thóc gạo [gạo nếp và gạo tẻ], ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

    • Ở nhà sàn, nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình ; cả nam lẫn nữ đều thích dùng đồ trang sức. Thường ngày nữ mặc áo, váy ; nam đóng khố.

– Đời sống tinh thần:

    • Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên [thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực]. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

    • Hình thành một số tục lệ : cưới xin, ma chay ; lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

Trả lời:

Sự hình thành của quốc gia cổ Cham-pa:

– Trên cơ sở văn hoá Sa Huỳnh ở khu vực đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay. Đã hình thành quốc gia cổ Cham-pa.

– Thời Bắc thuộc, nhà Hán đặt tên vùng này là Tượng Lâm [vùng đất Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định ngày nay]. Đến cuối thế kỉ II, Khu Liên đã hô hào nhân dân huyện Tượng Lâm nổi dậy giành quyền tự chủ, thành lập nước là Lâm Ấp về sau đổi tên nước là Cham-pa.

Trả lời:

– Chữ viết: Từ thế kỉ IV, dân tộc Chăm đã có chữ viết bắt nguồn từ chữ Phạn của Ấn Độ.

– Tôn giáo: Hinđu giáo và Phật giáo.

– Kiến trúc – điêu khắc: Do đó nhiều công trình kiến trúc – điêu khắc mang màu sắc Hinđu giáo và Phật giáo được xây dựng như đền, chùa Hinđu giáo và Phật giáo, tượng thần Hinđu giáo, tượng Phật.

– Nghệ thuật: Âm nhạc, múa rất thịnh hành trong xã hội người Chăm.

– Tục ở nhà sàn, ăn trầu cau và hoả táng người chết.

Trả lời:

Sự hình thành quốc gia cổ Phù Nam:

– Cách ngày nay khoảng 1500 – 2000 năm, trên địa bàn châu thổ sông Cửu Long [Nam Bộ] đã hình thành nền văn hoá Óc Eo.

– Trên cơ sở văn hoá Óc Eo, quốc gia cổ Phù Nam hình thành vào thế kỉ thứ I và trở thành một quốc gia rất phát triển ở vùng Đông Nam Á trong các thế kỉ III — V.

Trả lời:

Quá trình hình thành quốc gia Văn Lang – Âu Lạc :

– Sự chuyển biến của công cụ lao động dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế đặc biệt là nền nông nghiệp lúa nước.

– Sự chuyển biến xã hội: Có sự phân hoá giàu và nghèo, sự giải thể các công xã thị tộc, công xã nông thôn [làng, xóm] thay vào đó các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ ra đời.

– Nhu cầu trị thủy để phục vụ nông nghiệp.

– Yêu cầu chống ngoại xâm cũng được đặt ra.

⇒ Trên cơ sở phát triển của nền văn hóa Đông Sơn, quốc gia Văn Lang – Âu Lạc đã được hình thành.

Trả lời:

Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội Chăm-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X :

– Kinh tế :

    • Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng công cụ bằng sắt và sức kéo trâu bò, họ đã biết sử dụng guồng trong sản xuất.

    • Ngoài ra các nghề thủ công, nghề khai thác lâm thổ sản khá phát triển, đặc biệt là kỹ thuật xây tháp đạt đến trình độ cao.

– Văn hoá :

    • Chữ viết: từ thế kỉ IV, sáng tạo ra chữ viết trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ.

    • Tôn giáo: Hindu giáo và Phật giáo.

    • Tập tục ăn trầu, ở nhà sàn, hỏa táng người chết.

– Xã hội : gồm có các tầng lớp quý tộc, dân tự do, nông dân phụ thuộc và nô tì. Trong đó nông dân chiếm số đông.

Trả lời:

Những nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội quốc gia Phù Nam:

– Kinh tế:

Sản xuất nông nghiệp kết hợp với làm nghề thủ công, đánh cá, buôn bán.

Ngoại thương đường biển rất phát triển.

– Văn hóa: Ở nhà sàn; Phật giáo và Hinđu giáo được sùng tín; Nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển.

– Xã hội đã có sự phân hoá giàu nghèo thành các tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ.

Trả lời:

Những điểm giống và khác nhau trong đời sống kinh tế, văn hoá, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, cư dân Lâm Âp – Cham-pa và cư dân Phù Nam :

* Giống nhau :

– Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước. Ngoài ra, cư dân còn chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công, đánh cá.

– Có tập quán ở nhà sàn, có đời sống văn hoá phong phú gắn với sản xuất nông nghiệp.

* Khác nhau :

Kinh tế Văn hóa – Tín ngưỡng
Văn Lang – Âu Lạc Nghề đúc đồng, làm gốm phát triển mạnh. Tín ngưỡng phổ biến là sùng bái tổ tiên, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc và những người có công với làng, nước.
Cham – pa Phát triển nghề khái thác lâm thổ sản, xây dựng đền tháp Cham-pa và Phù Nam do ra đời muộn hơn nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đạo Hinđu và đạo Phật.
Phù Nam Nghề đánh cá và buôn bán bằng đường biển lại phát triển mạnh.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề