Công văn trả lời làm thêm giờ ngành sản xuất năm 2024

- Căn cứ Điều 97 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

…c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày…”

- Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế:

“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

...i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi trả cho người lao động tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết theo đúng quy định tại Bộ Luật lao động thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được xác định là thu nhập miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật lao động 2012 thì: "Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động."

Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng sự thỏa thuận trong hợp đồng.

Thứ nhất, về thỏa thuận tiền lương làm thêm giờ:

Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012' onclick="vbclick('22B6B', '286308');" target='_blank'>Điều 97 Bộ luật lao động 2012 Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

"1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

  1. Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  1. Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  1. Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày."

Như vậy, Công ty bạn có trách nhiệm phải trả lương cho người lao động theo đúng quy định trên nếu người lao động có thời giam làm thêm giờ.

Về thỏa thuận với nhân viên trực kho và nhân viên trực chấm công trả lương làm thêm giờ bằng 50% theo mức quy định, đây là hành vi vi phạm pháp luật về lao động.

Bởi vì, theo quy định tại Điều 97 như đã phân tích ở trên khi người lao động làm thêm giờ thì được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương công việc đang làm ít nhất bằng 150% vào ngày thường, ít nhất 200% vào ngày nghỉ hằng tuần và ít nhất 300% đối với ngày nghỉ lễ có hưởng lương.

Bên cạnh đó, còn phải tuân thủ theo nguyên tắc mọi thỏa thuận không được trái với điều cấm của quy định pháp luật. Ở đây, quy định về tiền lương làm thêm giờ cho người lao động đã được Bộ luật lao động quy định rất cụ thể, do đó doanh nghiệp bạn cố tình vi phạm thì có thể bị xử lý theo định của pháp luật.

Thứ hai, về trách nhiệm của người sử dụng lao động:

Người sử dụng lao động có hành vi “trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động” có thể bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định 95/2013 NĐ-CP.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013 NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP thì Mức vi phạt cụ thể như sau:

"a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

  1. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; ..."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn về tiền lương làm thêm giờ của người lao động.