Đánh giá tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp g.pdf năm 2024

- Không tồn tại một công ty tương đồng nào tương đồng hoàn toàn với công ty mục tiêu. Không thể tìm thấy các công

ty tương đồng có đầy đủ các điều kiện tương đồng với công ty mục tiêu. Điển hình trên thực tế có một số công ty rất bất

thường hoặc đa dạng ngành nghề kinh doanh đến mức không có các công ty tương đồng nào tương đồng

- Dữ liệu được thu thập không đầy đủ từ các nguồn thông tin có sẵn trên thị trường. Mặc dù có thể có một số thông

tin, nhưng không đủ để đưa ra các dấu hiệu cho nhà định giá thì phương pháp định giá này cũng không được sử dụng.

- Hầu hết các giả định quan trọng đều bị ẩn. Trong số những giả định quan trọng của phương pháp này là tăng trưởng

kỳ vọng trong doanh thu hoặc lợi nhuận dự kiến của công ty thì thường là khó có thể đánh giá và nhận biết chính xác

trên thị trường. Các giả định quan trọng khác như rủi ro dự kiến và lợi nhuận kỳ vọng cũng không được nêu rõ.

- Phương pháp tiếp cận thị trường không linh hoạt như các phương pháp tiếp cận khác. Rất khó để nắm bắt các đặc

tính hoạt động riêng biệt của công ty mục tiêu. Ví dụ, một sự thay đổi trong các sản phẩm hiện hữu của công ty dẫn đến

lợi nhuận trong tương lai cao hơn, ngoài ra, các giá trị hợp lực khi công ty vừa thực hiện thâu tóm công ty khác của công

ty mục tiêu có thể không có tác động trực tiếp vào việc phân tích => Trong hai trường hợp này cần phải có sự kết hợp

của phương pháp tiếp cận thị trường và thu nhập lại với nhau Hoặc sẽ phải điều chỉnh giá trị của các tham số được tính

toán từ các công ty tương đồng. Hơn nữa, phương pháp thị trường thường không dùng để đánh giá một số tài sản vô hình

cụ thể ví dụ như danh sách khách hàng, quyền bảo đảm thế chấp và các hợp đồng không có tính cạnh tranh.

Nhược điểm

5/3/

Ưu Nhược Điểm

Chương 7: Định giá Doanh nghiệp tiếp cận theo hướng thị trường 10

• Phải tìm được công ty tương đồng với công ty cần định giá.

• Thông tin mà nhà định giá thu thập được là đáng tin cậy.

• Công ty mục tiêu có các đặc điểm tương đối đồng nhất với các công ty

trên thị trường.

Nếu nhà định giá không đảm bảo các điều kiện trên được thỏa mãn thì

phương pháp tiếp cận thị trường sẽ bị bỏ qua và nhà định giá phải sử dụng

phương pháp định giá khác như phương pháp tiếp cận thu nhập hay

phương pháp tiếp cận tài sản.

Điều kiện áp dụng đối với phương pháp tiếp cận thị trường

5/3/

4. B1 - Phân tích tình hình tài chính và điều chỉnh BCTC của cty mục tiêu

13

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản:

 Quy mô cty: Doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, vốn hóa thị trường, v.

 Tốc độ tăng trưởng quá khứ: Tốc độ tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận,

tài sản hay vốn chủ sở hữu.

 Chỉ tiêu đo lường lợi nhuận và dòng tiền: EBITDA, EBIT, lợi nhuận, dòng

tiền.

 Biên lợi nhuận.

 Cấu trúc vốn.

4.1. Phân tích tình hình tài chính cty

5/3/2020 C7 - Định giá Doanh nghiệp tiếp cận theo hướng thị trường

4. B2 – Tìm cty/nhóm cty tương đồng

Nhà định giá phải xác định được thông tin mà nhà định giá sử dụng để ước

tính giá trị công ty mục tiêu được thu thập ở đâu, theo nguồn nào và có cần

phải điều chỉnh gì hay không. Nói cách khác, nhà định giá phải thực hiện

việc thu thập thông tin theo một nguồn để thống nhất thông tin giữa các

công ty và đảm bảo điều kiện về thông tin là có thể so sánh được với nhau

vì nếu không xác định được các công ty tương đồng thì phương pháp tiếp

cận thị trường có thể bị bỏ qua.

4.2. Điều kiện tương đồng về thông tin

5/3/2020 C7 - Định giá Doanh nghiệp tiếp cận theo hướng thị trường Công ty tương đồng Triệu $ Tài sản hữu hình Tổng tài sản Số lượng nhân công Doanh thu Lợi nhuận ròng EBITDA EBIT Thu nhập trước thuế Lợi nhuận ròng Công ty 1 72 74 315 64 33 4 3 4 2. Công ty 2 40 51 353 62 42 9 7 5 3. Công ty 3 35 47 246 55 27 4 3 0 0. Công ty 4 44 52 361 54 26 6 4 4 3. Công ty 5 33 36 121 36 22 12 10 4 2. Công ty 6 25 36 206 31 10 1 0 0 (0) Công ty 7 20 20 134 27 17 1 0 1 1. Công ty 8 26 29 100 21 8 4 1 2 1. Công ty 9 12 13 117 1701 7 1 1 0 0. Phân vị thứ 25 25 29 121 27 10 1 1 0 0. Trung bình 33 36 206 36 22 4 3 2 1. Phân vị thứ 75 40 51 315 55 27 6 4 4 2. Công ty mục tiêu 3 4 29 5 2 0 0 0 0. Bảng 7. 4. Trình bày các thông tin theo dạng tiêu chuẩn.

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Show

Preparing soft skills for students has been being a matter of great concern to both society and the education industry. Soft skills are an essential factor for the success and happiness of each individual. Many decades ago, the weakness of soft skills of Vietnamese students have been warned by educational organizations, businesses and domestic and foreign experts. Although knowledge that is considered as a necessary condition during the learning process; it is still not a sufficient condition for students who want to get a desired job. Nowadays, soft skills training activities are quite popular in almost universities and it is one of requirements for student’s graduation. However, these training activities are different in each university. In this study, from the practical experience in training soft skills of other universities, the authors recommend some basic solutions for integrating soft skills into main subjects in the specialized knowledge teaching process.

Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các ...

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của Tính vị chủng, Căng thẳng kinh tế và Đánh giá sản phẩm lên sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam. Dựa trên những sự kiện căng thẳng kinh tế gần đây giữa Việt Nam và Trung Quốc, nghiên cứu này đánh giá lòng tự hào dân tộc của người Việt Nam và sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của họ như thế nào. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 248 khách hàng, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam chịu tác động của ba yếu tố là Căng thẳng kinh tế, Tính vị chủng và Đánh giá sản phẩm. Nghiên cứu này có thể hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc phát triển các chiến lược kinh doanh và tiếp thị, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc phân phối các hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Việt Nam.

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng than sinh học thay thế một phần phân khoáng đến sinh trưởng và năng suất ngô tại Việt Trì, Phú Thọ. Thí nghiệm thực hiện trên giống ngô VS36. Các công thức thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất và đánh giá hiệu quả sản xuất ngô. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng khi sử dụng than sinh học thay thế cho 20% lượng phân khoáng, cây ngô vẫn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất đạt 42,68 tạ/ha tương đương với công thức đối chứng.

Tóm tắt: Lòng trung thành của du khách đối với điểm đến là một yếu tố quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của một điểm đến du lịch. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến của 231 du khách trong nước và quốc tế đến Hội An. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa động cơ đẩy và kéo, sự hài lòng và lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Hội An. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đẩy, nhân tố kéo, cùng với sự hài lòng có ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Hội An. Ngoài ra, trong bối cảnh du lịch di sản, du khách có xu hướng trung thành với điểm đến với nhu cầu được tìm hiểu lịch sử, đến thăm những điểm tham quan di sản – văn hóa, gặp gỡ những con người mới và giao lưu với cộng đồng địa phương. Theo đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của du khách, góp phần thu hút du khách quay trở lại điểm đến di sản Hội An, bao gồm định vị và phát triển hình ảnh điểm đến H...