Danh sách bệnh hiểm nghèo Manulife

Có phải bạn đang quan tâm đến bệnh lý nghiêm trọng là gì và danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife hay không? Bạn đang thắc mắc tìm hiểu xem công ty bảo hiểm nhân thọ nào bảo vệ nhiều bệnh lý nghiêm trọng nhất hiện nay. Sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe bệnh lý nghiêm trọng. Hiểu được điều đó, Niềm tin bảo hiểm sẽ giải đáp thắc mắc giúp bạn nhé.

Bệnh lý nghiêm trọng là gì ?

Khi nói đến bệnh lý nghiêm trọng, có nhiều người đã hiểu ra được ý nghĩa của từ này. Bên cạnh đó nhiều người đang tưởng tượng xem bệnh lý nghiêm trọng là bệnh gì và tại sao lại nói bệnh lý nghiêm trọng. Có phải nó chỉ để miêu tả bệnh ung thư không.

Bệnh lý nghiêm trọng là các bệnh có hậu quả nghiêm trọng, gây tổn hại sức khỏe lớn và làm tiêu tốn nhiều TIỀN của để chữa trị bệnh đó. Một khái niệm tương tự khác có thể dùng để miêu tả nó đó là ” Bệnh hiểm nghèo”. Chúng ta thường chỉ hiểu bệnh lý nghiêm trọng hay bệnh hiểm nghèo là ung thư.

Cụ thể chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết sau đây.

Hiện nay có rất nhiều thông tin cho rằng bảo hiểm manulife đa cấp, hãy truy cập bài viết của Niềm Tin Bảo Hiểm để có câu trả lời chính xác nhé.

Có bao nhiêu loại bệnh lý nghiêm trọng

Bệnh lý nghiêm trọng có nhiều loại và thường được phân ra thành 3 giai đoạn và 1 loại theo giới tính, cụ thể như sau:

  1. Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm.
  2. Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa.
  3. Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn cuối.
  4. Bệnh lý nghiêm trọng theo giới tính.

Danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife

Hiện nay trên thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, Manulife là công ty đầu tiên và duy nhất bảo vệ khách hàng lên tới 134 bệnh lý nghiêm trọng theo các giai đoạn. Đây là danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife có thể coi là rộng nhất hiện nay. Nếu bạn muốn được bảo vệ lên tới 134 bệnh lý này thì nên tìm hiểu và tham gia gói sản phẩm Manulife cuộc sống tươi đẹp. Ngoài sản phẩm Manulife cuộc sống tươi đẹp ra thì các dòng sản phẩm khác chỉ bảo vệ 10 bệnh lý giai đoạn sớm và 45 bệnh lý giai đoạn cuối

Các bệnh lý nghiêm trọng của Manulife phân ra theo từng nhóm bệnh như:

  • Bệnh về khối U.
  • Bệnh về hệ thần kinh.
  • Bệnh về hệ tuần hoàn.
  • Bệnh về hệ hô hấp.
  • Bệnh về hệ tiêu hóa.
  • Bệnh của hệ tiết niệu và sinh dục.
  • Bệnh của hệ thống cơ xương và mô liên kết.
  • Bệnh về nhiệm khuẩn và ký sinh vật.
  • Bệnh về da và tổ chức dưới da.
  • Các nhóm bệnh lý nghiêm trọng khác.
  • Một số bệnh liên quan theo từng giới tính.
  • Bệnh lý đối với trẻ em.

Xem thêm: Bảng xếp hạng các công ty bảo hiểm nhân thọ tốt nhất 2022

Danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife

Danh sách các bệnh lý nghiêm trọng của Manulife

Danh sách bệnh lý nghiêm trọng theo giới tính

Làm gì để có kế hoạch bảo vệ bệnh lý nghiêm trọng

Để có kế hoạch bảo vệ sức khỏe thì đầu tiên chúng ta nên có 1 chế độ sống và sinh hoạt lành mạnh. Rèn luyện bản thân bằng các chế độ thể dục thể thao và vận động cơ thể. Bên cạnh đó là 1 chế độ ăn an toàn với nguồn thực phẩm đảm bảo sạch sẽ.

Đối với nam giới, nên hạn chế tối đa việc sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích. Vì chúng ta nguyên nhân chính dẫn đến con đường gặp phải danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife Việt Nam rất nhanh chóng.

Để chủ động chuẩn bị cho việc bảo vệ sức khỏe và tài chính, các bạn nên thường xuyên khám sức khỏe định kỳ và có kế hoạch bảo vệ tài chính hiệu quả. Tránh hiện tượng bị động trong tất cả mọi việc, gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế gia đình và hệ lụy của những vấn đề về kinh tế cho con cái.

Hãy tham gia 1 gói bảo hiểm bất kỳ của công ty nào và hiểu rõ quyền lợi về công ty đó. Tốt nhất hãy tham gia Manulife vì hiện nay Manulife đang có chính sách bảo vệ bệnh lý nghiêm trọng nhiều nhất ở Việt Nam. Các bạn có thể quan tâm và tìm hiểu sản phẩm Manulife cuộc sống tươi đẹp với 134 bệnh lý nghiêm trọng hoặc tham gia các sản phẩm khác như Manulife hành trình hạnh phúc hay Manulife điểm tựa đầu tư. Chúng đều là những sản phẩm tuyệt vời với chức năng bảo vệ tài chính hiệu quả trước những rủi ro không mong muốn trong tương lai.

Bên cạnh việc tham gia các sản phẩm chính trên, bạn nên tham gia thêm Gói món quà sức khỏe của Manulife để có quỹ bảo vệ tối đa và có các chi phí điều trị xạ trị khi không may gặp ung thư lên tới 1 tỷ đồng/năm.

Khi khỏe mạnh hãy trân trọng cuộc sống, hãy chủ động chăm sóc sức khỏe và bảo vệ tài chính ngay tức thì.

Niềm tin bảo hiểm được lập ra với mong muốn đưa những cái nhìn đúng đắn, những kiến thức thực tế và chia sẽ những giá trị của bảo hiểm từ con tim tôi đến với mỗi cá nhân và gia đình Việt Nam

Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo Manulife mang đến những quyền lợi ưu việt cho khách hàng như quyền lợi bệnh lý, quyền lợi tử vong, quyền lợi mai táng với số tiền bảo hiểm lên đến 300%. Đặc biệt, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo của Manulife – Cuộc sống tươi đẹp mang đến sự an tâm toàn diện khi bảo vệ khách hàng trước 134 bệnh lý nghiêm trọng. Vậy những bệnh lý nào được Manulife bảo hiểm? Cùng Medplus tìm hiểu danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife qua bài viết bên dưới đây nhé.

1. Danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife

bệnh lý nghiêm trọng của Manulife

A. Danh sách bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm

1. Ung thư biểu mô tại chỗ

Ung thư biểu mô tại chỗ có nghĩa là sự phát triển tự phát tại chỗ của tế bào ung thư biểu mô  giới hạn ở những tế bào gốc của nó và không gây nên sự xâm lấn và/hoặc phá hủy các mô xung quanh. “Sự xâm lấn” có nghĩa là sự thâm nhiễm và/hoặc phá hủy tích cực mô bình thường vượt qua màng đáy.

Chẩn đoán ung thư biểu mô tại chỗ luôn phải dựa vào kết quả mô bệnh học. Chẩn đoán trên lâm sàng không thỏa mãn tiêu chuẩn này.

Các trường hợp bị loại trừ:

Loạn sản cổ tử cung, CIN-1, CIN-2 và CIN-3 và tổn thương biểu mô gai độ thấp và độ cao;

  • Tân sinh trong biểu mô tiền liệt tuyến [PIN];
  • Tân sinh trong biểu mô âm hộ [VIN];
  • Bất kỳ tổn thương hay khối u nào được chẩn đoán mô bệnh học là lành tính, nghịch sản, tiền ung thư, cận ác tính, hoặc nghi ngờ khả năng ác tính.

Ung thư biểu mô tại chỗ bao gồm:

  • Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm
  • Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm
  • Ung thư bàng quang giai đoạn sớm
  • Ung thư máu dòng lympho mạn tính giai đoạn sớm
  • Ung thư hắc tố giai đoạn sớm

2. Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi

U tuyến yên gây ra triệu chứng tăng áp lực nội sọ và cần thiết phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi theo tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Sự hiện diện của khối u phải dựa trên chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp [CT scan], cộng hưởng từ [MRI].

3. Chẩn đoán bệnh Sa sút trí tuệ bao gồm Bệnh Alzheimer

Là tình trạng giảm sút khả năng tư duy được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh dựa trên bảng Trắc nghiệm trạng thái tâm thần tối thiểu với số điểm từ 24 [hai mươi bốn] trở xuống theo thang điểm 30 [ba mươi] hoặc được đánh giá bởi 2 [hai] trắc nghiệm thần kinh tâm lý khác được thực hiện cách nhau 6 [sáu] tháng với kết quả xác định rõ ràng mức độ nặng của bệnh.

Người được bảo hiểm phải được kê toa điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa và cần có người chuyên khoa chăm sóc liên tục.

4. Bệnh Parkinson nhẹ

Bệnh Parkinson nguyên phát phải do bác sỹ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:

  • Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và
  • Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển.

Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất.

5. Câm bất động [Akinetic Mutism]

Là tổn thương thực thể ở não làm mất khả năng nói và vận động chủ động mặc dù vẫn còn tỉnh táo. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và bác sĩ được Công ty chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 1 [một] tháng kể từ ngày được chẩn đoán.

Loại trừ Câm bất động do nguyên nhân tâm lý.

6. Hôn mê kéo dài ít nhất 48 giờ

Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

  • Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 48 giờ;
  • Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống;
  • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 [ba mươi] ngày sau khi bị hôn mê.

Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện.

7. Bệnh thần kinh ngoại biên

Là những bệnh tế bào thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng liên quan tới tế bào sừng trước tủy sống gây nên suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ.

Bệnh phải được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh dựa vào các xét nghiệm dẫn truyền thần kinh và khiến người bệnh phải sử dụng nạng hoặc xe lăn vĩnh viễn.

Loại trừ bệnh thần kinh do đái tháo đường, rượu bia hoặc sốt bại liệt.

8. Bệnh xơ cứng rải rác giai đoạn sớm

Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau:

  • Các kết quả xét nghiệm xác nhận chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; và
  • Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận.

Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống [SLE] và nhiễm HIV.

9. Bệnh hoặc tổn thương tủy sống gây rối loạn chức năng của ruột và bàng quang

Bệnh của tủy sống hoặc tổn thương rễ thần kinh gây nên rối loạn chức năng vĩnh viễn của ruột và bàng quang, cần tự thông tiểu định kỳ hoặc thông tiểu vĩnh viễn. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và tổn thương kéo dài ít nhất 6 [sáu] tháng.

10. Phương pháp điều trị truyền cơ tim bằng tia Laser

Dùng để điều trị các cơ đau thắt ngực hạn chế.

Loại trừ bất kỳ các dạng điều trị tái tạo mạch máu của tim khác bao gồm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, nong động mạch vành.

11. Bệnh động mạch vành nhẹ

Hẹp tối thiểu 60% lòng mạch của 2 [hai] động mạch vành, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác phẫu thuật.

Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái nhưng không bao gồm các nhánh của những động mạch này.

Khi phẫu thuật nội soi tim mạch [Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa] được yêu cầu quyền lợi bảo hiểm thì quyền lợi này [Bệnh động mạch vành nhẹ] sẽ không ược chi trả.

12. Đặt máy điều hòa nhịp tim

Là tình trạng đặt máy điều hòa nhịp tim cho những trường hợp bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp thông thường khác.

Việc đặt máy này thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi bác sỹ chuyên khoa tim mạch.

13. Thủ thuật tạo hình van tim, tách van tim qua da

Là thủ thuật dùng ống thông nội mạch qua da [không cần mở lồng ngực] để tạo hình van tim, tách van tim bằng bóng.
Loại trừ trường hợp thay thế van tim qua da.

14. Tăng áp lực động mạch phổi giai đoạn sớm

Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát hoặc thứ phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York [NYHA] theo các tiêu chuẩn như sau:

  • Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp
  • Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực
  • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
  • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi.

15. Phẫu thuật phình động mạch ở não

Là phẫu thuật mở hộp sọ hoặc can thiệp mạch máu để chỉnh sửa phình động mạch hoặc loại bỏ dị dạng động tĩnh mạch ở nội sọ. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác định tuyệt đối cần thiết bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Những phẫu thuật can thiệp mạch máu với mục đích khác không được chi trả trong quyền lợi này.

16. Phình động mạch chủ lớn không triệu chứng

Là phình hoặc tách động mạch chủ lớn ở bụng hoặc ngực không có triệu chứng. Được xác định dựa vào kỹ thuật chụp hình ảnh thích hợp. Động mạch chủ phải có đường kính lớn hơn 55mm và chẩn đoán phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

17. Phẫu thuật cắt bỏ 1 bên phổi

Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 [một] bên phổi do bệnh hoặc tai nạn.

Loại trừ trường hợp chỉ cắt bỏ một phần của phổi.

18. Phẫu thuật gan

Phẫu thuật cần thiết cắt bỏ của ít nhất toàn bộ 1 [một] thùy gan do bệnh hoặc tai nạn.

Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện.

19. Phẫu thuật tái cấu trúc đường mật

Là phẫu thuật nối mật – ruột để điều trị bệnh lý đường mật bao gồm teo đường mật mà không thể can thiệp bằng phẫu thuật khác hoặc bằng phương pháp nội soi.

Phẫu thuật này thật sự cần thiết và được xác định bởi bác sỹ chuyên khoa.

Loại trừ các phẫu thuật liên quan đến sỏi túi mật hoặc viêm túi mật.

20. Phẫu thuật cắt bỏ một thận

Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 [một] bên thận là bắt buộc do bệnh tật hoặc tai nạn. Yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ thận phải được bác sĩ chuyên khoa chứng nhận là thật sự cần thiết.

Loại trừ việc hiến thận.

21. Mất khả năng sống độc lập [giai đoạn sớm]

Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục tất cả các ngón tay kể cả ngón cái của cùng một bàn tay do tai nạn. Tình trạng này phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa.

Loại trừ trường hợp mất ngón tay do bản thân tự gây ra.

22. Viêm màng não nhiễm khuẩn phục hồi hoàn toàn

Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống cần phải được nằm viện để điều trị.

Chẩn đoán phải được xác định bởi:

  • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy, và
  • Bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV.

23. HIV mắc phải do bị tấn công hoặc do nghề nghiệp

Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người [HIV] là hậu quả của sự hiếp dâm hoặc hành hung xảy ra sau ngày hợp đồng được cấp, ngày xác nhận, hoặc ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng.

24. Viêm não do virus phục hồi hoàn toàn

Là tình trạng viêm của nhu mô não [bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não] do nhiễm virus cần phải điều trị nội trú. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa và bởi xét nghiệm thích hợp chứng minh nhiễm virus ở não.

Loại trừ viêm não do nhiễm HIV.

25. Sốt bại liệt [giai đoạn sớm]

Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt [Poliovirus]; và
  • Gây tổn thương thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng đưa đến suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ.

26. Bệnh xơ cứng bì tiến triển giai đoạn sớm

Bệnh xơ cứng bì hệ thống tiến triển phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng được chấp nhận và được xác định bằng kết quả sinh thiết và xét nghiệm huyết thanh.

Loại trừ những trường hợp sau:

  • Xơ cứng bì khu trú [xơ cứng bì từng đám, từng dải];
  • Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan [Eosinophilic fasciitis];
  • Hội chứng CREST.

27. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nhẹ

bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Là bệnh rối loạn tự miễn đa hệ thống, có các dấu hiệu đặc trưng do sự phát triển của kháng thể.
Chẩn đoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Phải có tối thiểu 4 [bốn] biểu hiện sau đây trên lâm sàng theo đề nghị của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ :

  • Ban đỏ ở má
  • Ban dạng đĩa
  • Nhạy cảm ánh sáng
  • Loét miệng
  • Viêm khớp
  • Viêm thanh mạc
  • Rối loạn ở thận
  • Xét nghiệm huyết học với giảm bạch cầu [

Chủ Đề