Hành vi vi phạm quy định của nhà nước về kinh doanh

Hiện nay, thương mại điện tử ngày càng phát triển và đang dần trở thành kênh kinh doanh, mua bán hàng hóa được nhiều người ưu chuộng bởi những tiện ích về không gian, thời gian, chi phí mà nó mang lại, đặc biệt là trước tác động của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử thì nhiều tổ chức, cá nhân cũng lợi dụng hình thức kinh doanh này để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

Để quản lý chặt chẽ hơn hoạt động thương mại điện tử, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng thì Chính phủ đã ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính về thương mại điện tử tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2020.

Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với 05 nhóm hành vi vi phạm hành chính về thương mại điện tử gồm: [1] Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động [gọi tắt là ứng dụng di động]; [2] Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động; [3] Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; [4] Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử; [5] Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.

Đối với nhóm hành vi về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động thì cá nhân vi phạm bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 30 triệu đồng, tổ chức vi phạm bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 60 triệu đồng. Các hành vi vi phạm thuộc nhóm này như: Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng; giả mạo thông tin thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng; không đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử; tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký…

Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, từ 02 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi thuộc nhóm vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động như: Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật; sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn này; cung cấp thông tin, kinh doanh hoặc buôn bán hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh trên môi trường internet; giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử; đánh cắp, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý; lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động…

Mức phạt tiền đối với nhóm hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cũng là từ 01 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, từ 02 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với tổ chức. Một số hành vi vi phạm đáng chú ý thuộc nhóm này như: Không có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động những thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định; tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới; tự ý thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ hoặc di chuyển trái phép thông tin thanh toán của khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử hoặc để thông tin thanh toán của khách hàng qua website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng…

Đối với nhóm hành vi thứ 4 về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử như thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin; thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác; sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo… thì Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với cá nhân, từ 02 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với tổ chức.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm thuộc nhóm vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử thì bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với tổ chức. Một số hành vi thuộc nhóm 5 này có thể kể đến như: Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính; cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định; gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử…

Ngoài bị áp dụng hình thức phạt tiền, tùy vào hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng; buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm…

- Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh, trừ trường hợp đã được quy định tại nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác;

- Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh; sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;

- Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;

- Hành vi vi phạm về kinh doanh thuốc lá;

- Hành vi vi phạm về kinh doanh rượu;

- Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;

- Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;

- Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Hành vi vi phạm về thương mại điện tử;

- Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;

- Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại./.

Phòng Phổ biến và Theo dõi thi hành pháp luật

Theo đó, Tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh tại Điều 6 như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;

- Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;

- Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;

- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;

- Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;

- Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.

Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này./.

Phòng Phổ biến và Theo dõi thi hành pháp luật

Video liên quan

Chủ Đề