Khi tạo giống bằng phương pháp gây đột biến người ta không sử dụng phương pháp này đối với

45 điểm

Trần Tiến

Vì sao tạo giống bằng phương pháp gây đột biến ít và dường như không áp dụng cho động vật? A. Vì hệ gen của động vật vô cùng phức tạp. B. Khó thực hiện do động vật là loài bậc cao, có khả năng di chuyển và suy nghĩ. C. Do động vật chịu sự điều khiển của hệ thần kinh và cơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể. D. Động vật có số lượng NST nhiều hơn các nhóm phân loại khá

c.

Tổng hợp câu trả lời [1]

C. Do động vật chịu sự điều khiển của hệ thần kinh và cơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • .Ở tế bào động vật, bào quan nào sau đây chứa ADN? A. Lưới nội chất. B. Riboxôm. C. Ti thể. D. Không bào. Câu 83. Theo lí thuyết, quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen nào sau đây tạo ra giao tử
  • Một quần thể thực vật lưỡng bội, có AA quy định hoa đỏ, aa quy định hoa trắng, Aa quy định hoa hồng. Thế hệ xuất phát P của quần thể có đủ 3 loại kiểu hình. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Dựa vào số lượng hoa hồng, có thể tính được tần số alen A và a II. Nếu số lượng 3 loại kiểu hình bằng nhau thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền. III. Trong quần thể, tỉ lệ các loại kiểu hình luôn bằng tỉ lệ các loại kiểu gen. IV. Nếu quần thể đạt cân bằng di truyền và tần số A = 0,5 thì cây hoa hồng có tỉ lệ cao nhất. A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
  • Điền vào chỗ trống: “Tháng bảy heo may, … bay thì bão”
  • Ở cơ thể lưỡng bội, gen nằm ở vị trí nào sau đây thì sẽ tồn tại thành cặp alen? A. Trên nhiễm sắc thể thường. B. Trong lục lạp. C. Trên nhiễm sắc thể giới tính Y. D. Trong ti thể.
  • Động lực chính cho quá trình diễn thế sinh thái diễn ra: A. Biến đổi của môi trường. B. Chọn lọc tự nhiên. C. Quần xã sinh vật. D. Tất cả đều đúng.
  • . Một tế bào sinh tinh có kiểu gen ABD/abc khi giảm phân có trao đổi chéo giữa các crômatit thì sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử: A. 8 loại giao tử. B. 32 loại giao tử. C. 4 loại giao tử. D. 16 loại giao tử.
  • Một quần thể giao phối đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do độ đa dạng di truyển ở mức thấp. Để tăng độ đa dạng di truyền cho quần thể một cách nhanh nhất người ta sử dụng cách nào trong các cách dưới đây? A. Kiểm soát quần thể cạnh tranh và vật ăn thịt gây nguy hiểm cho quần thể nói trên. B. Thiết lập một khu bảo tồn để bảo vệ môi trường sống của quần thể nói trên . C. Du nhập thêm một lượng cá thể mới đã bị loại từ quần thể khác. D. Bắt tất cả số cá thể còn lại trong quần thể cho sinh sản bắt buộc rồi thả ra môi trường tự nhiên.
  • Cho các đặc điểm sau: 1. Thân có vỏ dày, màu nhạt. 2. Lá nằm ngang, phiến lá mỏng, màu xanh sẫm, lục lạp có kích thước lớn. 3. Thân có vỏ mỏng, màu thẫm. 4. Lá nằm nghiêng, phiến lá dày, màu xanh sẫm, lục lạp có kích thước lớn. 5. Cường độ chiếu sáng thấp, quang hợp đạt hiệu quả cao nhất. 6. Cường độ chiếu sáng cao, quang hợp đạt hiệu quả cao nhất. Các đặc điểm thuộc cây ưa bóng là? A. 2, 3, 6 B. 2, 3, 5 C. 1, 4, 6 D. 1, 4, 5
  • . Theo dõi sự di truyền màu sắc của quả một loài cây người ta thu được đời con phân li với tỉ lệ: 4 quả đỏ : 3 quả vàng : 1 quả xanh. Người ta đưa các kết luận về sự di truyền như sau: [1] Màu sắc quả có thể di truyền theo quv luật tương tác át chế trội hoặc át chế lặn. [2] Nếu màu quả chịu tương tác át chế trội thì khi lai 2 cá thể dị hợp 2 cặp gen sẽ cho tỉ lệ kiểu hình đời con là 9:3:4. [3] Nếu có mặt 2 gen trội không alen với nhau, cây có thể cho 1 trong 3 kiểu hình quả đỏ, vàng hoặc xanh. [4] Cây đồng hợp lặn về 2 cặp gen có thể cho kiểu hình quả đỏ. [5] Nếu màu quả chịu tương tác át chế lặn thì cây đồng hợp trội ở tỉ lệ đời con trên có quả màu đỏ. Số kết luận đúng là: A. 1 B. 3 C. 4 D. 2
  • Quần thể ruồi nhà thường xuất hiện nhiều vào mùa hè trong năm, còn vào thời gian khác thì hầu như giảm hẳn. Quần thể này: A. Biến động số lượng theo chu kì năm. B. Không phải biến động số lượng. C. Biến động số lượng theo chu kì mùa. D. Biến động số lượng không theo chu kì.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

I. ĐỘT BIẾN VÀ PHƯƠNG PHÁP TẠO ĐỘT BIẾN

  • Khái niệm đột biến sinh học

-  Đột biến là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử [ADN, gen] hoặc cấp độ tế bào [nhiễm sắc thể], dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng, những biến đổi này có tính chất bền vững và có thể di truyền cho các đời sau.

-  Đột biến là quá trình xảy ra đột ngột, riêng rẽ, ngẫu nhiên, không định hướng ở cơ thể sống trong điều kiện tự nhiên.

-  Đa số là đột biến gen lặn và có hại, một số ít có lợi và có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tiến hóa và chọn giống.

-   Tạo đột biến bằng việc sử dụng các tác nhân vật lí

-  Tạo đột biến bằng các tác nhân hóa học

-  Tạo giống bằng phương pháp sốc nhiệt

Vi sinh vật : Phương pháp tạo giống sinh vật bằng gây đột biến đặc biệt hiệu quả vì tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh nên chúng nhanh chóng tạo ra các dòng đột biến

Thực vật : Phương pháp gây đột biến được áp dụng đối với hạt khô, hạt nảy mầm, hoặc đỉnh sinh trưởng của thân, cành, hay hạt phấn, bầu nhụy của hoa.

Động vật: Phương pháp gây đột biến nhân tạo chỉ được sử dụng hạn chế ở một số nhóm động vật bậc thấp, khó áp dụng cho các nhóm động vật bậc cao vì cơ quan sinh sản của chúng nằm sâu trong cơ thể nên rất khó xử lý. Chúng phản ứng rất nhạy và dễ bị chết khi xử lý bằng các tác nhân lí hóa.

  • Cơ sở khoa học của chọn giống bằng phương pháp đột biến

- Mỗi một kiểu gen nhất định của một giống chỉ cho một năng suất nhất định. Trong điều kiện nuôi trồng tối ưu thì thì mỗi giống chỉ cho một năng suất tối đa nhất định [mức phản ứng của kiểu gen].

- Để thu được năng cao hơn thì phải thay đổi vật chất di truyền của giống do đó ta sử dụng các tác nhân vật lí, hóa học tác động vào bộ máy di truyền để gây đột biến.

II.  QUY TRÌNH TẠO GIỐNG MỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN

Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây độ biến gồm các bước :

Bước 1:  Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến

Bước 2: Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn

Bước 3: Tạo dòng thuần chủng

1.  Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến

Loại tác nhân

Cơ chế tác động

Đối tượng

Cách sử dụng

Các loại tia phóng xạ

[ tia X, tia gama, tia bêta, chùm nơtrôn...]

Kích thích và iôn hóa các nguyên tử khi chúng đi xuyên qua các mô sống. Các phân tử ADN, ARN trong tế bào chịu tác động trực tiếp của các tia phóng xạ hoặc chịu tác động gián tiếp của chúng qua quá trình tác động lên các phân tử nước trong tế bào [đặc biệt là các gốc OH- và H2O2 sinh ra có tác dụng ôxi hóa rất mạnh] làm thay đổi cấu trúc phân tử ADN gây ra đột biến gen và đột biến NST.

Tác động vào hạt khô, hạt nảy mầm, hoặc đỉnh sinh trưởng của thân, cành, hay hạt phấn, bầu nhụy của hoa gây ra đột biến gen và đột biến NST.

Chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp lên đỉnh sinh trưởng của thân, cành hoặc hạt phấn, bầu nhụy, mô thực vật nuôi cấy.

Tia tử ngoại

Không có khả năng xuyên sâu và ion hóa các nguyên tử mà chỉ có khả năng kích thích, nhưng khi được tế bào hấp thu nó cũng gây ra đột biến gen và đột biến NST.

Các tế bào vi sinh vật, bào tử hoặc hạt phấn ở thực vật để gây đột biến gen và đột biến NST.

Nhiệt độ

Tăng giảm  nhiệt độ đột ngột [sốc nhiệt] làm cơ chế nội cân bằng của cơ thể không khởi động kịp gây chấn thương bộ máy di truyền

Gây đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể

Thay đổi nhiệt đôi môi trường cách đột ngột

Loại tác nhân

Cơ chế tác động

Đối tượng  và cách sử dụng

5BU[5 brôm uraxin]

Thay thế T, chuyển đổi cặp A-T thành G-X qua nhân đôi ADN : A-T => A-5BU => G-5BU => G-X.  

Thực vật :
* Ngâm hạt khô hay hạt đang nảy mầm trong dung dịch có nồng độ hóa chất thích hợp

* Tiêm dung dịch hóa chất vào bầu nhụy, hoặc quấn bông có tẩm hóa chất vào điểm sinh trưởng ở thân, chồi cây.

*Quấn bông tẩm hóa chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi

* Dùng hóa chất dạng hơi để phun

Động vật :

Dùng hóa chất tác dụng lên tinh hoàn, buồng trứng.

Etyl metal sunfonat [EMS]

Gây đột biến thay thế cặp G-X thành cặp A-T

NMU

Thay thế G –X thành X- G hoặc A-T

Acridin

Gây đột biến mất hoặc thêm cặp Nu, nếu được chèn vào mạch khuôn cũ gây đột biến thêm cặp Nu

Côsixin

Rối loạn hình thành thoi vô sắc dẫn đến rồi loạn phân li cặp nhiễm sắc thể

2. Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn

Khi trong quần thể giống xuất hiện các đột biến, dựa vào những đặc điểm có thể nhận biết để tách các cá thể mang đột biến có lợi ra khỏi quần thể giống.

3.  Tạo dòng thuần chủng

Sau khi nhận biết được thể đột biến mong muốn, ta cho chúng sinh sản để nhân lên thành dòng thuần chủng theo đột biến tạo được.

III. THÀNH TỰU CỦA PHƯƠNG PHÁP TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN .

  • Trong chọn giống vi sinh vật

Tạo được chủng nấm penicilium đột biến có hoạt tính penicilin tăng gấp 200 lần dạng ban đầu. Tạo được chủng vi khuẩn đột biến có năng suất tổng hợp lizin cao gấp 300 lần dạng ban đầu.

  • Trong chọn giống thực vật

-  Hướng tạo thể đa bội được chú trọng nhiều đối với các giống cây trồng thu hoạch chủ yếu về thân, lá, củ như cây lấy gỗ, cây lấy sợi, cây rau...

Ví dụ : Rau muống 4n có lá và thân to, sản lượng 30 tạ/ha. Dương liễu 3n lớn mạnh, cho gỗ tốt, dưa hấu, nho tam bội  không hạt ; dâu tằm tứ  bội

-  Xử lý giống lúa Mộc Tuyền bằng tia gama tạo ra giống lúa MT1 chín sớm, cây thấp và cứng, chịu phân, chịu chua, năng suất tăng 15-25%.  Lai giống có chọn lọc giữa 12 dòng đột biến từ giống ngô M1 tạo thành giống ngô DT6 chín sớm, năng suất cao, hàm lượng prôtêin tăng 1,5%, tinh bột giảm 4%.

-  Táo gia lộc xử lí NMU → táo má hồng cho năng suất cao

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2022 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

Video liên quan

Chủ Đề