Luồng xanh vận tải tiếng Anh là gì

Hải quan Singapore sử dụng một hệ thống thông quan hàng hóa được vi tính hóa nhằm phục vụ cho việc đăng ký khai báo và theo dõi quá trình thông quan. Đây là một hệ thống “Thông quan trước” áp dụng cho hàng hóa thông thường và hàng hóa đóng trong container. Tại giai đoạn này, hàng hóa sẽ được quyết định có phải kiểm tra hay không.

COMPUTERISED CARGO CLEARANCE SYSTEM [Hệ thống thông quan hàng hóa được vi tính hóa] – Cargo Net for registering and tracking of cargo clearance [Mạng hàng hóa phục vụ cho việc đăng ký khai báo và theo dõi quá trình thông quan]. It is a pre-clearance System for containerised / conventional goods [Đây là một hệ thống "Thông quan trước" áp dụng cho hàng hóa thông thường và hàng đóng trong container]. At this stage, it determines the examination status of the cago. [Tại giai đoạn này, hàng hóa sẽ được quyết định có phải kiểm tra hay không]



Giản đồ của hệ thống mạng hàng hóa [Schematic Diagram of Cargo Net System]:

Step 1: trader submit declaration to Cargo Net System for approval. The system will process the application. The system is managed by M/s Crimson logic. Doanh nghiệp nộp tờ khai [hải quan] cho hệ thống để được chấp thuận. Hệ thống sẽ xử lý các yêu cầu. [M/s Crimson logic ???]

Step 2: if approval is required from another controlling agencies, such as HSA, the system will forward the application to the relevant controlling agencies for approval. Nếu phải do các cơ quan chức năng [kiểm soát] khác, như HSA, chấp nhận, hệ thống sẽ chuyển tờ khai đến các cơ quan liên quan.

Step 3: after approval from controlling agency, the application will come to Customs for processing. Sau khi có được chấp thuận từ các cơ quan có chức năng kiểm soát, tờ khai sẽ được chuyển tới cơ quan hải quan để xử lý.

Step 4: after GST/duty payment deducted through Giro, the application will be routed back to the system for process. Sau khi thuế nhập khẩu hoặc thuế dịch vụ và hàng hóa [GST] được khấu trừ… tờ khai hải quan sẽ được chuyển trở lại hệ thống để xử lý.

Step 5: after processing, the declaration will be forward for pre-clearance. Sau khi được xử lý, tờ khai sẽ được chuyển tới bộ phận thông quan trước.

Step 6: selected cargo will be directed to red channel for examination. The other will release through green channel. Hàng hóa được lựa chọn… sẽ được miễn kiểm tra qua luồng xanh.

Hệ thống thông quan hàng hóa [CARGO CLEARANCE SYSTEM] đối với hàng hóa đóng container và hàng hóa thông thường được phân thành hai luồng xanh và đỏ với các dấu hiệu sau [Dual channel system Signs]: · Stop for customs examination [Hình vuông nền đỏ có mũi tên trắng chỉ xuống ở giữa] và · Customs proceed [Hình bát giác nền xanh, mũi tên trắng chỉ xuống ở giữa]

Dùng “dual channel” diễn đạt nội dung “Hệ thống gồm hai luồng” thật ngắn gọn và dễ hiểu. Trong câu sau từ “channel” còn được dùng hai lần nhưng với hai chức năng khác nhau: The goods are channeled to the Red or Green Channel depending on the checking status assigned.

Đối với luồng đỏ thì câu trên trên hoàn toàn dễ hiểu. Riêng cách dùng từ “proceed” trong trường hợp này quả là lạ đối tôi, không biết bạn thấy thế nào? có phải là “Đi hướng này đến nơi làm thủ tục hải quan”? However, officers at the Checkpoints may select consignments channeled through Green Channel for examination, after their assessment on the details declared in the permits. This serves as the 2nd level of check [physical vs documentary check]. Công chức hải quan… có thể chọn các lô hàng đã được phân luồng xanh để kiểm tra sau khi [căn cứ vào kết quả] xem xét/đánh giá các chi tiết khai báo. Việc này được coi là kiểm tra mức hai [kiểm tra thực tế và kiểm tra hồ sơ]. Vocabularies: Haulier: người /công ty kinh doanh vận chuyển đường bộ. X-ray scanning machine: máy soi dùng tia X. Haulier produces container at Customs Checkpoint : xuất trình container. Officer retrieves clearance decision by keying-in container no. into the Cargo Net: … lấy ra quyết định thông quan bằng cách gõ phím/nhập máy tính số container vào Cargo Net. Update clearance information into Cargo Net: Cập nhật thông tin thông quan hàng hóa… Print “Notice” & issue to Haulier: In “Thông báo” và cấp cho người vận chuyển. Release container: giải phóng container. Goods and permit produced at entry point: Hàng hóa và giấy phép phải xuất trình tại cửa khẩu nhập. Permit scanned into Cargo Net: Giấy phép được scan vào mạng. System validates permit and indicates the decision on checking the documents / goods: Hệ thống phê chuẩn/thông qua giấy phép và cho biết quyết định sẽ kiểm tra hồ sơ hay kiểm tra thực tế hàng hóa. Verify documents or cargo examination: Kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.. * if there are discrepancy detected, investigations will be carried out, otherwise clearance information will be updated and cargo released: Nếu phát hiện ra có sự không thống nhất thì các cuộc điều tra sẽ được tiến hành, mặt khác thông tin thông quan lô hàng sẽ được cập nhật và hàng hóa vẫn được thông quan. Selective targeting of cargo for checking: Tập trung vào hàng hóa có chọn lọc để kiểm tra Auto-selection of cargo to be sealed or examined: Tự động chọn hàng hóa để niêm phong hoặc kiểm tra. Keeping track of sealed container : Theo dõi các container được niêm phong. Accurate reports and up-to-date on-line enquiries on cargo clearance information: …cập nhật trực tuyến các yêu cầu [inquiry] thông tin làm thủ tục hàng hóa. Reduced cargo clearance time at checkpoints: Giảm thời gian thông quan hàng tại cửa khẩu./

Page 2

ESP [ ENGLISH FOR SPECIAL PURPOSES]

LESSION 1:

Trong tiến trình thực hiện cải cách phát triển và hiện đại hóa hải quan, thông qua các khóa tập huấn, trao đổi, học tập… với các chuyên gia, đồng nghiệp nước ngoài hay tài liệu bằng tiếng Anh chúng ta tiếp cận với các phương pháp quản lý hiện đại của ngành hải quan. Việc nắm vững các thuật ngữ chuyên ngành hải quan là yếu tố quan trọng hàng đầu để chúng ta nhanh chóng hiểu cũng như diễn đạt các thông tin nghiệp vụ bằng tiếng Anh khi giao tiếp hay đọc các tài liệu chuyên ngành. Theo kinh nghiệm cá nhân, thường mỗi chuyên ngành chỉ có khoảng vài trăm thuật ngữ, vì vậy nếu với vốn tiếng Anh thông dụng, chúng ta dễ dàng hiểu được những nội dung cơ bản của các báo cáo, bài giảng của các khóa học/ hội thảo chuyên môn nếu nắm được một lượng từ vựng về chuyên môn nhất định.

Với mục đích trao đổi với các đồng nghiệp yêu thích thuật ngữ chuyên ngành, mặc dù kiến thức còn hạn hẹp, tôi xin mạnh dạn trình bày lại một số hiểu biết của mình thu lượm được qua một vài khóa học với các chuyên gia/đồng nghiệp nước ngoài và mong các đồng nghiệp khác cùng trao đổi để cùng xây dựng vốn từ vựng chuyên ngành cũng như tăng cường hiểu biết chung để phục vụ tốt hơn cho đơn vị trong phạm vi công tác của mình. Các đoạn/câu văn trong bài là được trích tham khảo từ các tài liệu do hải quan Taiwan, Singapore soạn.

Nói đến Hải quan, “hàng hóa” là từ được dùng nhiều, xuất hiện hầu hết trong các tài liệu pháp lý, nghiệp vụ.

1/ Một từ liên quan đến khái niệm “hàng hóa”:

· Consignments : các lô/chuyến hàng

· Goods              : conventional goods, hàng hóa thông thường

· Cargo[~es]      : computerised cargo clearance system, Hệ thống thông quan hàng hóa được vi tính hóa.

· Commodities   : imported/exported commodities, hàng hóa được xuất nhập khẩu.

Xin giới thiệu đoạn văn ngắn sau đây để tham khảo:

For consignments that are selected for examination, cargo are directed to go through Red Channel for clearance, while consignments not selected for examination will be cleared through Green Channels. However, officers at the checkpoint may decide to check on consignments which are not assigned with examination status.

Trong đoạn văn trên, chúng ta thấy khi nói “hàng được đưa qua luồng đỏ” người ta dùng “go through” , trong khi đó để diễn đạt hàng được đưa qua luồng xanh cụm từ “be cleared” được sử dụng.

Còn một số các từ/cụm từ chuyên môn khác đáng chú ý như: “at the Checkpoint”  ~ tại Hải quan cửa khẩu hoặc Địa điểm kiểm tra Hải quan tại biên giới. Hoặc, cách thể hiện cùng một  ý “hàng phải kiểm tra thực tế” cũng được thay đổi cho sinh động như: “consignments are selected for examination”

Một ví dụ khác về cách dùng sinh động, không lặp lại trong cùng một đoạn văn là từ “hàng hóa”: “Intensive use of trade information for profiling and statistical analysis – Useful information includes prices of goods, country of origin, port of loading, commodities imported and exported, and to which countries the goods are exported”.

[… profiling and Statistical analysis: lập hồ sơ và phân tích thống kê]

2/ Về các cụm từ khác :

Quản lý rủi ro, tạo thuận lợi cho thương mại: Adopt risk management, so as to ensure expedited clearance of goods to facilitate trade.

– Hay ý “Để bảo vệ nguồn thu ngân sách và ngăn chặn việc buôn lậu các hàng hóa chịu thuế” được trình bày như sau: To protect revenue and prevent smuggling of dutiable goods.

– Hoặc trong câu : All goods imported into Singapore by sea shall be landed and deposited in a Free Trade Zone: các từ gạch chân có thể được hiểu là phải được dỡ và gửi/để vào… FTZ .

3/ Các cụm từ hay được dùng:

1.Commercial fraud and smuggling: buôn lậu và gian lận thương mại.

2.High-risk consignments: các lô hàng có độ rủi ro cao.

3.Physical examination: Kiểm tra bằng phương pháp thủ công.

4.Legitimate goods and passengers: Hành khách và hàng hóa hợp pháp.

5.Risk assessment techniques: Kỹ thuật đánh giá rủi ro.

6.Crack down on the illegal trading practices: trấn áp/thẳng tay với các hoạt động/tình trạng buôn bán trái phép.

7.Air cargo and ocean-going cargo clearance automation: Tự động thông quan hàng hóa đường đường biển và đường hàng không

8.The concerns of border securities: các vấn đề liên quan đến an ninh biên giới

LESSION 2

Tiếng Anh chuyên ngành [Bài 2]

HQ TP HCM, 05-11-2008. Số lần xem: 2309

Chúng ta hãy thử đọc đoạn văn sau: Our Customs has established an Internet Declaration Environment and ASP, which will offer multiple channels for Customs clients filing declarations to obtain access to Customs. In addition to the cargo clearance network, importers or their brokers can also file their declarations directly with Customs via the Internet. This will help in reducing transmission fees, facilitating clearance processing and promoting trade competitiveness.

·Internet Declaration Environment: Môi trường khai báo qua Internet

· The cargo clearance network : hệ thống thông quan hàng hoá

· Filling declaration                  : điền các khai báo

·  Via the internet                      : thông qua internet

·  Facilitating clearance processing and promoting trade competitivenes : tạo thuận lợi cho quá trình thông quan và khuyến khích cạnh tranh thương mại

Tiếp tục liên quan đến môi trường  internet:

Establishing a Computer Gateway: A computer gateway has been created for promptly providing import and export information to relevant government agencies, as a reference for decision-making, thus increasing government efficiency as a whole.

“Xây dựng một cổng máy tính để có thể cung cấp ngay lập tức thông tin về xuất khẩu và nhập khẩu cho các cơ quan liên quan của Chính phủ,… điều đó làm tăng tính hiệu quả của chính phủ như là một thể thống nhất”.

The Customs’ computer system is used to expedite clearance, as well as to provide prompt querying and analytical functions for risk management: [thực hiện thông quan… cung cấp các nghi vấn và các chức năng phân tích…]

Về tạo thuận lợi cho việc thông quan hàng hoá: “Cargo Clearance Facilitation”:

…Customs has implemented many trade facilitating measures, such as clearance automation [tự động thông quan], risk management, and paperless operations, [các hoạt động không dùng giấy/điện tử] greatly expediting Customs clearance. … In addition, we are carrying out various supplementary measures, [nhiều biện pháp bổ sung] so as to fulfill a round-the-clock [24/7] clearance service. Some of these measures are as follows:

1.Pre-Entry Clearance: Thông quan trước khi hàng đến/trước khi tàu cập cảng.  Điều kiện để được áp dụng chế độ này như sau:

“Importers may declare imported goods to Customs prior to the arrival of the goods if the means of transportation has left the last foreign air/sea port and the carrier has transmitted the manifests to Customs. By applying automatic duty payment mechanisms, such as post-release duty payment or the on-line duty payment system, these cargoes, if selected as bypassed shipments, will be released before arrival and can be claimed immediately upon entry without being warehoused.

· transmitted manifest to the customs: truyền manifest cho hải quan

· automatic duty payment mechanisms: cơ chế nộp thuế tự động

· post-release duty payment: nộp thuế sau khi giải phóng hàng

· on-line duty payment system: hệ thống nộp thuế trực tuyến

· be claimed immediately upon entry without being warehoused: có thể yêu cầu lấy hàng ngay khi hàng đến cảng mà không phải gửi vào kho

Cụm từ cuối dùng này được sử dụng rất hay và dễ hiểu bởi cách dùng trực tiếp từ warehouse như là động từ.

2.Simplified Express Consignment Clearance: Thông quan hàng Chuyển phát nhanh được đơn giản hóa: Based on WCO’s Customs guidelines [Hướng dẫn của Tổ chức hải quan thế giới] for Express Consignments, our Customs have categorized [phân loại ] express consignment as follows:

Import:  X1 [Letters/Documents]: Thư, tài liệu

X2 [Low-value, Non-dutiable, DPV under US$ 87]: Hàng trị giá thấp và hàng không thuế

X3 [Low-value, Dutiable, DPV:US$ 87-US$ 1,450]

X4 [High-value, Dutiable, DPV over US$ 1,450]

Export:  X6 [Letters/Documents]

X7 [Low-value, FOB no more than US$ 1,450]

X8 [High-value, FOB over US$ 1,450]

Items within the categories X1, X2, X3, X6 and X7 can enjoy simplified, paperless clearance, in which cargo manifest information and import/export declaration information are combined as one declaration, and clearance types are reduced from C1 [bypass], C2 [document review], and C3 [document review and goods examination] to only C1 and C3.  Their examination rate has been reduced to the level of under 5 per cent.

Tạm dịch: các mục thuộc các danh mục X1,X2, X3, X6 và X7 được hưởng chế độ thông quan không giấy, đơn giản hóa, theo đó các thông tin trên manifest và thông tin khai báo xuất/nhập khẩu được gộp trong một khai báo và các hình thức thông quan được giảm dần từ C1 – thông quan ngay [ bypass], C2 – kiểm tra hồ sơ [document review], C3 – kiểm tra hồ sơ và kiểm tra hàng hoá xuống chỉ còn hai mức C1 và C3.

– examination rate: tỉ lệ kiểm tra

LESSION 3

Tiếng Anh chuyên ngành [Bài 3]

HQ TP HCM, 05-11-2008. Số lần xem: 1739

Hải quan Singapore sử dụng một hệ thống thông quan hàng hóa được vi tính hóa nhằm phục vụ cho việc đăng ký khai báo và theo dõi quá trình thông quan. Đây là một hệ thống “Thông quan trước” áp dụng cho hàng hóa thông thường và hàng hóa đóng trong container. Tại giai đoạn này, hàng hóa sẽ được quyết định có phải kiểm tra hay không.

COMPUTERISED CARGO CLEARANCE SYSTEM – Cargo Netfor registering and tracking of cargo clearance.  It is a pre-clearance System for containerised / conventional goods. At this stage, it determines the examination status of the cago

Sau đây là các bước thủ tục được mô tả trong Giản đồ của hệ thống mạng hàng hóa [Schematic Diagram of Cargo Net System]

Step 1;  trader submit declaration to Cargo Net System for approval.  The system will process the application. The system is managed by M/s Crimson logic. Doanh nghiệp nộp bản/tờ khai [hải quan] cho hệ thống để được chấp thuận… Hệ thống sẽ xử lý các yêu cầu

Step 2: if approval is required from another controlling agencies, such as HSA, the system will forward the application to the relevant controlling agencies for approval. Nếu phải do các cơ quan chức năng [kiểm soát] khác, như HSA, chấp nhận…

Step 3: after approval from controlling agency, the application will come to Customs for processing. Sau khi có được chấp thuận từ các cơ quan có chức năng kiểm soát, tờ khai sẽ được chuyển tới cơ quan hải quan để xử lý.

Step 4: after GST/duty payment deducted through Giro, the application will be routed back to the system for process. Sau khi thuế nhập khẩu hoặc thuế dịch vụ và hàng hóa [GST]  được khấu trừ… tờ khai hải quan sẽ được chuyển trở lại hệ thống để xử lý.

Step 5: after processing, the declaration will be forward for pre-clearance. Sau khi được xử lý, tờ khai sẽ được chuyển tới bộ phận thông quan trước.

Step 6: selected cargo will be directed to red channel for examination. The other will release through green channel. Hàng hóa được lựa chọn… sẽ được miễn kiểm tra qua luồng xanh.

Hệ thống thông quan hàng hóa [CARGO CLEARANCE  SYSTEM] đối với hàng hóa đóng container và hàng hóa thông thường được phân thành hai luồng xanh và đỏ với các dấu hiệu sau [Dual channel system Signs]:

· Stop for customs examination [Hình vuông nền đỏ có mũi tên trắng chỉ xuống ở giữa] và

· Customs proceed [Hình bát giác nền xanh, mũi tên trắng chỉ xuống ở giữa] [không thấy mô hình đính kèm]

Dùng “dual channel” diễn đạt nội dung “Hệ thống gồm hai luồng” thật ngắn gọn và dễ hiểu. Trong câu sau từchannel” còn được dùng hai lần nhưng với hai chức năng khác nhau: The goods are channeled to the Red or Green Channel depending on the checking status assigned.

Đối với luồng đỏ thì câu trên trên hoàn toàn dễ hiểu. Riêng cách dùng từ “proceed” trong trường hợp này quả là lạ đối tôi, không biết bạn thấy thế nào? có phải là “Đi hướng này đến nơi làm thủ tục hải quan”?

However, officers at the Checkpoints may select consignments channeled through Green Channel for examination, after their assessment on the details declared in the permits. This serves as the 2nd level of check [physical vs documentary check].

Công chức hải quan… có thể chọn các lô hàng đã được phân luồng xanh để kiểm tra sau khi [căn cứ vào kết quả] xem xét/đánh giá các chi tiết khai báo. Việc này được coi là kiểm tra mức hai [kiểm tra thực tế và kiểm tra hồ sơ].

Vocabularies:

Haulier: người /công ty kinh doanh vận chuyển đường bộ.

X-ray scanning machine: máy soi dùng tia X.

Haulier produces container at Customs Checkpoint : xuất trình container.

Officer retrieves clearance decision by keying-in container no. into the Cargo Net: … lấy ra quyết định thông quan bằng cách gõ phím/nhập máy tính số container vào Cargo Net.

Update clearance information into Cargo Net: Cập nhật thông tin thông quan hàng hóa

Print “Notice” & issue to Haulier: In “Thông báo” và cấp cho người vận chuyển.

Release container: giải phóng container.

Goods and permit produced at entry point: Hàng hóa và giấy phép phải xuất trình tại cửa khẩu nhập.

Permit scanned into Cargo Net: Giấy phép được scan vào mạng.

System validates permit and indicates the decision on checking the documents / goods: Hệ thống phê chuẩn/thông qua giấy phép và cho biết quyết định sẽ kiểm tra hồ sơ hay kiểm tra thực tế hàng hóa.

Verify documents or cargo examination: Kiểm tra  hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa..

* if there are discrepancy detected, investigations will be carried out, otherwise clearance information will be updated and cargo released:  Nếu phát hiện ra có sự không thống nhất thì các cuộc điều tra sẽ được tiến hành, mặt khác thông tin thông quan lô hàng sẽ được cập nhật và hàng hóa vẫn được thông quan.

Selective targeting of cargo for checking: Tập trung vào hàng hóa chọn lọc để kiểm tra

Auto-selection of cargo to be sealed or examined: Tự động chọn hàng hóa để niêm phong  hoặc kiểm tra.

Keeping track of sealed container : Theo dõi các container được niêm phong.

Accurate reports and up-to-date on-line enquiries on cargo clearance information: …cập nhật trực tuyến các yêu cầu [inquiry] thông tin làm thủ tục hàng hóa.

Reduced cargo clearance time at checkpoints: Giảm thời gian thông quan hàng tại cửa khẩu./.

LESSION 4

Tiếng Anh chuyên ngành [Bài 4]

HQ TP HCM, 05-11-2008. Số lần xem: 1611

I/ Một số từ, cụm từ về thuế: 1/ Duty [n]: A tax levied on certain goods, services or transactions. Duties are enforceable by law and are imposed on commodities or financial transactions, instead of individuals. Là một loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hoặc các giao dịch cụ thể. Các loại thuế này được qui định bởi luật và được áp đối với hàng hóa hay các giao dịch tài chính, thay áp dụng đối với cá nhân. Theo Từ điển Investopia trên Internet.

Duty free shop but not Tariff free shop; customs/ excise duty: thuế hải quan/ thuế tiêu thụ nội địa/ đặc biệt

2/ Excise [n]: thuế đánh vào một số mặt hàng được chế tạo, bán hoặc dùng trong nội địa. Ví dụ rượu, thuốc lá. Government tax on some goods made, sold or used within a country. ~ officer: người thu thuế. Thuế tiêu thụ đặc biệt.

3/ Customs [n]: The taxes must be paid to the government when goods are brought in from other countries. Các loại thuế phải nộp cho chính phủ đánh khi hàng hóa được mang vào một nước từ nước khác [nhập khẩu].

4/ Tax: tiền thuế do dân/ doanh nghiệp nộp cho chính phủ. Ví dụ: Income/ property/ sales/ value addeddirect / indirect/ tax.

Verb: đánh thuế/ Taxation: hệ thống thuế direct ~;

5/ Tariff [n]: thuế phải nộp cho hàng hóa nhập khẩu, hoặc hàng hóa xuất khẩu. A tax that is paid on goods coming into or going out of a country. [Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Sixth edition, 2000].

hoặc: A taxation imposed on goods and services imported into a country: Một hệ thống thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu. Và : : thường được biết như là thuế nhập khẩu [Also known as a duty tax ]. Ví dụ: Governments generally impose tariffs to raise revenue and protect domestic industries from foreign competition caused by factors like government subsidies, or lower priced goods and services… tạo nguồn thu

Import tariff: Biểu thuế;  Tariff barrier: hàng rào thuế quan.

6/ Ad Valorem Tax: Là một loại thuế dựa trên giá trị được định giá của bất động sản hay các tài sản cá nhân. Thuế này có thể là thuế tài sản hay thậm chí được áp/ đánh thuế đối với/ cho hàng nhập khẩu. Thuế đánh vào tài sản dựa trên giá trị này là một nguồn thu chính của quốc gia và các chính quyền thành phố. [A tax based on the assessed value of real estate or personal property. Ad valorem taxes can be property tax or even duty on imported items. Property ad valorem taxes are the major source of revenue for state and municipal governments].

Ad valorem là Thuế tính trên cơ sở giá trị của hàng hóa chứ không trên cơ sở trọng lượng hay số lượng của hàng hóa. Cụm từ ad valorem là chữ latinh có nghĩa “theo giá trị”. Thuế Ad valorem xuất hiện khi có sự sở hữu một tài sản, ngược với thuế đánh vào các giao dịch như thuế mua bán, loại thuế chỉ xuất hiện ở thời điểm có giao dịch. [The phrase ad valorem is Latin for “according to value”. … Ad valorem taxes are incurred through ownership of an asset, in contrast to transactional taxes such as sales taxes, which are incurred only at the time of transaction]

II/ Hiện đại hóa Hải quan:

Duty Payment Facilitation [Hải quan Singapore] Tạo thuận lợi cho việc nộp thuế NK

a] Post-Release Duty Payment: Nộp thuế sau khi giải phóng hàng

Under the post-release payment system, a guaranty in lieu of cash payment or a cash deposit may be furnished to Customs, in advance, in order to obtain the release of imported goods before duty payment.  The amount of guaranty is recyclable and may be decided by the duty-payer or Customs broker according to the estimated duty payable in a period: …Một khoản đảm bảo thanh toán bằng tiền mặt… có thể phải nộp trước cho Hải quan  để hàng hóa được thông quan trước khi nộp thuế. …Người nộp thuế hay đại lý hải quan…theo số thuế dự tính phải nộp trong một khoảng thời gian

b] On-Line Duty Payment: Nộp thuế NK  trực tuyến

By placing a deposit in the bank, the duty payer can use a computer to conduct on-line duty payments instead of going to the bank to make the payment in person: Bằng cách đặt một khoản đặt cọc… thay vì  phải đến ngân hàng nộp thuế trực tiếp.

c] Consolidated Duty Payment: Nộp thuế gộp

Instead of paying duties for individual declarations on a daily basis, the duty payer may choose to pay duties at the beginning of each month, but only for shipments declared in the preceding month. This measure simplifies payment procedures, defers duty payment, and thus reduces business costs for importers. [Thay vì nộp thuế cho từng tờ khaicác chuyến hàng được khai báo trong tháng tiếp theo… Biện pháp này làm đơn giản các thủ tục nộp thuế, …]

LESSION 5

Tiếng Anh chuyên ngành [Bài 5]

Cuc HQ TP HCM, 18-11-2008. Số lần xem: 1982

I. Hiện đại hóa hải quan: Hải quan Taiwan cho rằng: Quản lý rủi ro được áp dụng càng tốt thì tỉ lệ kiểm tra hàng hóa sẽ càng giảm: “Stronger Risk Management and Lower Examination Rate”.

Về đơn vị làm nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin về hàng hóa, hành khách để phục vụ cho công tác quản lý rủi ro: “Divisions ofInformation Collection, andCargo SelectivityandEntry Summaryhave been established. They are forscreeninghigh risk groups,eliminatingineffective and non-useful selectivity criteria,narrowingthe focusand bringing the examination rate down to less than 5 per cent”.

Nhiệm vụ của các đơn vị này: sàng lọc ra các nhóm có độ rủi ro cao; loại bỏ các tiêu chí không còn hiệu lực ….; thu hẹp [đối tượng] trọng điểm …

Hải quan ViệtNamcó đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương tự gọi là “Thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan”.

Dưới đây là một kết luận về Quản lý rủi ro, tự động hóa và xử lý thông tin trước khi hàng đến của Hải quanTaiwantrong báo cáo gửi WTO:

Risk management: Customs services around the world today cannot carry out their mission successfully withoutdeployingrisk management techniques, especially in view of the amount of commercial fraud and smuggling. By targeting high-risk consignments for physical examination and using risk assessment techniques, not only can Customs ensure the normal flow oflegitimate goodsand passengers, but also effectivelycrack down ontheillegal trading practices. We strongly recommend that the WTO promotes the use of risk management techniques inCustoms enforcement.

Automation: Over the past decade, with the burgeoning development of international trade, Customs has become faced with a tremendous workload. To process theever-increasing amountsof cargo and passengers, it is essential for Customs toembraceinformation technology in order to intensify thelevel of enforcement. In this area, Customs has developed acargo clearance automation systemthat is achieving excellent results. As a member of the international Customs community, we are very willing to share our experience with other Customs administrations. We would like to propose to the WTO that it should consider developing an assistance programme to help other countries who do not possess an efficient or effective automated clearance system

Pre-arrival processing: To facilitate the smooth execution of international trade, Customs operates a pre-arrival process. This enables importers tofiletheir entriesprior to thearrival of merchandiseat the port of entry. Importers may claim their goods immediately after importation if they are not selected for document review or physical examination. With the just-in-timeinventory systembeen widely used in the trading and business community, we would urge the WTO to give further promotion to the pre-arrival processing approach among its Members. Over the past decade, we havesimplified Customs formalities,automated Customs operationsandprevented illegal trade practices. As a member of the international Customs family, we would be happy to exchange our experiences with other Customs administrations, and we hope that a more favourable international trade environment can be created under the auspices of WTO in the future.

II. Vocabularies:

To deploy: Áp dụng

The illegal trading practices: các hoạt động buôn bán bất hợp pháp

Customs enforcement: thực thi nhiệm vụ của hải quan

Cargo clearance automation system: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động

Pre-arrival processing: Xử lý thông tin trước khi hàng đến

File their entries prior to the arrival of merchandise: Nhập thông tin trước khi hàng đến cảng

Inventory system: Hệ thống kiểm kê hàng hóa

To Simplify Customs formalities: Đơn giản hóa thủ tục hải quan

To automate Customs operations: Tự động hóa các hoạt động của hải quan

To prevent illegal trade practices: Ngăn chặn các hoạt động thương mại bất hợp pháp

III. Hải quan điện tử:

Về hệ thống cơ sở dữ liệu về quá trình thông quan hàng hóa:

The Customs clearance database provides in-time information onwarehousing,declaration registrations,manifest write-offs, classificationsandvaluations, cargo examinations, duty payments, cargo releases, etc. Importers and exporters may check such information by keying in Customs declaration numbers [or bills of lading in the case of air cargo] and fully monitoring the flow of cargo clearance, thus expediting cargo clearance and increasing their competitive edge in international markets…..Thông tin kịp thời về việc đăng ký thuê kho, lập manifest, phân loại hàng hóa và xác định trị giá, kiểm tra thực tế hàng hóa, nộp thuế, giải phóng hàng…. Theo dõi quá trình thông quan hàng hóa, …

b. Paperless Clearance Procedures Để tiết kiệm nguồn lực…..các thủ tục sau được thực hiện “Paperless”. To expedite clearance and save both Customs and relevant parties’ resources, the following items have become paperless:

1. Bypassed import/export declarations: Khai báo hàng xuất/nhập miễn kiểm tra.

2. Simplifiedexpress consignmentdeclarations: …hàng chuyển phát nhanh

3. Import/export manifests

4. Import/exportrelease notice [ thông báo giải phóng hàng]

5. Warehousing certificatesof export goods [ Chứng nhận thuê kho]

6. Statements of the goods in warehouses: Báo cáo về hàng còn trong kho

7.Statements of the goods released from warehouses: Báo cáo hàng đã xuất kho

8. Customs notice of cargo examination: Thông báo kiểm tra hàng hóa của hải quan

9. Customs General Discharging Permits/Special PermitsGiấy phép đặc biệt….

c. Computer Interface between the Customs and Licensing Agencies:

Customs computers are linked to those of licensing agencies, so that thelicensing write-off operationscan be done electronically, and more shipments can be bypassed without physical examination and document review accordingly. Nhờ việc nối mạng giữa Hải quan và các cơ quan cấp phép …..việc cấp phép được thực hiện bằng điện tử…

LESSION 6

Tiếng Anh chuyên ngành [Bài 6]

Cuc HQ TP HCM, 18-11-2008. Số lần xem: 1506

I/ Mẫu đơn: Khi làm thủ tục hành chính, thực tế là không phải ai cũng biết cách trình bày ý kiến một cách rõ ràng. Việc có một mẫu Đơn khiếu nại sẽ là một điều thuận lợi không chỉ cho doanh nghiệp mà cả cho hải quan trong việc thụ lý khiếu nại. Thử xem xét mẫu sau của Hải quan Taiwan:

Application for Petition Review [Đơn kiến nghị /khiếu nại]

The applicant, ____________ who is dissatisfied with the decision of Customs on the tariff classification, customs value, amount of duty to be made up, or special duty of import duty memo and treasury deposit collection annexed to the Letter No.___________ issued in for imported goods [Declaration No: ____________ ], requests for a review and revocation in accordance with Article 45 of the Customs Act.

Người đứng đơn…….không hài lòng với quyết định của hải quan về việc áp mã số thuế, trị giá hải quan, số tiền thuế bị tính hoặc thuế nhập khẩu đặc biệt trong thông báo thuế nhập khẩu và việc thu khoản đặt cọc/ký quỹ tại kho bạc……….yêu cầu việc xem xét lại và thu hồi theo điều 45 Luật hải quan.

Ở phần nội dung đơn có các mục để người khiếu nại cần phải thể hiện như sau:

1.Matter of Request: vấn đề yêu cầu;

2.Facts and Reasons: nội dung sự việc và lý do;

3.Evidence: chứng cớ

Nhận xét: Với mẫu đơn trên, các thông tin chính xác về các vấn đề  cần khiếu nại đã được nêu sẵn, người khiếu nại chỉ việc lựa chọn. Các nội dung trình bày cũng được hướng dẫn rõ ràng để việc tiếp nhận đơn sẽ nhanh, không phải yêu cầu viết lại hay trình bày thêm, dài dòng ngoài lề. Mỗi công việc đều theo một chuẩn là thể hiện tính đơn giản, minh bạch của thủ tục

Một loại giấy nữa doanh nghiệp cũng hay phải nộp trong bộ hồ sơ làm thủ tục là “Thư Ủy quyền”. Xin giới thiệu một mẫu “Thư uỷ quyền” để bạn đọc tham khảo về từ ngữ đầy tính pháp lý sau:

Letter of Authorization

I hereby entrust [name of the customs broker] to process all the relevant customs clearance procedures related to the Export/Import Declaration Form [D/F NO: ] or to the Transit Application Form. The entrustee is entitled to the full authority over the entrusted matters, including the verification of examination result, payment of duties/taxes/fees, claiming import goods, abandonment, recognition, receiving all the notifications and documents such as duty memo issued by your Office, picking up the sample of goods, and the special mandate to process such matters as the shut-out and exportation of shut-out export goods as well as the claim of goods out of the warehouse.

The aforementioned entruster, should it intend to limit, withdraw, or dismiss the right of the entrustee, shall notify your office in writing, which will not become effective until approved by your Office.

Vocabularies:

1.   Entrust: uỷ quyền; Entrustee: người được uỷ quyền;Entruster: Người uỷ quyền.

2.   To be entitled to the full authority: có đầy đủ thẩm quyền [về]

3.   Verification of examination result….: kiểm tra kết quả kiểm hóa

4.   Duty/taxes/fees: thuế nhập khẩu/các loại thuế khác/lệ phí

5.   Claim import goods: đòi bồi thường đối với hàng hoá nhập khẩu

6.   Abandonment: từ bỏ [hàng hoá]

7.   Duty memo: thông báo thuế

8.   Pick up the sample of goods: lấy mẫu hàng hoá

9.   Special mandate: sự uỷ quyền đặc biệt

10.The shut-out and exportation of shut-out export goods: việc ngăn cản việc nhập khẩu và việc xuất khẩu hàng hoá cấm xuất khẩu.

[Theo từ điển Anh-Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2002: Shut-out: là ngăn chặn, không cho vào; chặn cái gì/ai].

II/ Thủ tục hải quan:

Hải quan Taiwan tạo thuận lợi cho việc giải phóng hàng chuyển phát nhanh bằng cách vận hành một Chính sách/Chế độ [Administration] gọi là “the Duties and Taxes Bond System”. Theo đó, các lô hàng CPN sẽ được giải phóng trên cơ sở một Biên lai nộp thuế do công ty CPN xuất trình vì đã nộp thuế thay chủ hàng trước, sau đó sẽ thu lại của khách hàng khi giao hàng.

In addition, this Administration implemented the Duties and Taxes Bond System in September 2002.As a result, a duty receipt can be issued at the time when express consignments are released, which enables express carriers to collect pre-paid duties and taxes from consignees while delivering express consignments. This system not only facilitates the clearance of express consignments, but also reduces express carriers’ cost.

Đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng đích đến [destination] là các khu vực có chế độ quản lý riêng, như Khu chế xuất, Khu công nghiệp và hàng quá cảnh, Hải quan Taiwan áp dụng nguyên tắc chỉ làm thủ tục một lần ở cửa khẩu nhập:

Consolidated Clearance Operations for Transit and Trans-shipment Cargo:

Imported shipments in transit through Science-based Industrial Parks or Export Processing Zones may be cleared at the port of entry, and then directly transported to their destinations without having to go through Customs clearance procedures again. As to trans-shipped cargo, regardless of whether it is imported to a seaport and then re-exported via an airport, or vice versa, it can also be cleared at the port of entry, without having to go through Customs clearance procedures again at the port of re-exportation.

Nội dung cụm từ “Imported shipment in transit” thể hiện trong trường hợp này tương đương khái niệm hàng “nhập khẩu chuyển cửa khẩu” của Hải quan Việt Nam. Tương tự, “Trans-shipped cargo” nói về hàng quá cảnh [qua lãnh thổ đất liền]. Cách dùng “Trans-ship” trong câu này khác với nghĩa “trans-ship là chuyển hàng từ tàu [thủy] này sang tàu khác [chuyển tải]” theo Anh Việt Dictionary, Viện Ngôn ngữ học, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2002

Video liên quan

Chủ Đề