Nang dưới nhện vùng hố sau là gì

Chào bác sĩ. Tôi năm nay 27 tuổi, bị nang màng nhện não kích thước 1,9 cm. Tôi hay bị đau đầu và buồn nôn. Bác sỹ có thể tư vấn cho tôi không ạ.

Xin cảm ơn!

Trả lời:

Nang màng nhện là một nang nước trong não hoặc tủy sống chứa dịch não tủy; có hoặc có rất ít sự thông thương với khoang dưới nhện. Nang này thường có nguồn gốc bẩm sinh xuất phát từ trong quá trình phân tách màng nhện khi còn là bào thai. Thường là dạng tổn thương lành tính, chỉ có 1-5% có liên quan đến chấn thương hoặc nhiễm trùng.

Hơn 50% nang màng nhện khu trú ở hố sọ giữa. Ngoài ra còn có thể gặp ở góc cầu – tiểu não [11%], vùng trên yên [9%], hố sau và ngay cả ống sống. Nang được giới hạn bởi 2 lớp màng trong và ngoài, màng này được tạo thành từ các lá của tế bào màng nhện, một số nhỏ khác từ lớp tế bào màng ống nội tủy, tế bào thần kinh đệm khác…

Nang màng nhện là một bệnh lý hiếm gặp chiếm chiếm tỉ lệ 1% các khối choán chỗ trong sọ. Trai/gái = 4/1, đa số bên trái.

Triệu chứng của nang màng nhện phụ thuộc vào vị trí, kích thước của nang và thường có các biểu hiện lâm sàng sau:

[1] Tăng áp lực nội sọ: đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, …

[2] Nang có thể tăng kích thước gây ra các triệu chứng chèn ép dây thần kinh sọ; não; hoặc tủy sống.

[3] Động kinh.

[4] Tiến triển lâm sàng đột ngột xấu đi:

 – Do chảy máu vào trong nang hay khoang dưới màng cứng. Nang màng nhện ở hố sọ giữa thường hay bị chảy máu do rách những tĩnh mạch cầu nối.

 – Do vỡ nang màng nhện.

[5] Nếu nang ở gần khu vực hố giữa của não: Hôn mê, co giật, rối loạn thị giác và thính giác, chậm phát triển, thay đổi hành vi, không có khả năng kiểm soát vận động chủ động [thất điều], mất thăng bằng, suy giảm nhận thức.

Phương pháp điều trị nang màng nhện

Một nang màng nhện không có triệu chứng hoặc biến chứng thì có thể không cần điều trị, nhưng cần định kỳ theo dõi tiến triển của chúng để can thiệp khi cần thiết.

Không có thuốc điều trị để teo nang đi mà chỉ có thể phẫu thuật cắt bỏ nang. Tùy vào vị trí và kích thước của nang mà có thể phẫu thuật hoặc không cần phẫu thuật, hoặc không thể phẫu thuật mà chỉ mở các u nang để chất lỏng chảy ra trộn với dịch não tủy.

Như vậy, việc chẩn đoán kịp thời nang màng nhện giúp đưa ra hướng xử trí thích hợp, giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục.

Bạn đến bệnh viện chúng tôi khám chuyên khoa Phẫu thuật Thần kinh để được khám và tư vấn điều trị cụ thể! Cảm ơn Bạn!

Khoa Phẫu thuật Thần Kinh – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108.

[Visited 7.273 times, 3 visits today]

[Visited 7.273 times, 3 visits today]

  • Tags:
  • Bác sĩ tư vấn
  • Nang màng nhện
  • thay thuoc viet nam


Người phụ nữ trung niên bước vào phòng khám chuyên khoa Nội thần kinh – bệnh viện Columbia Asia Bình Dương với dáng vẻ bơ phờ. Chị cho biết hơn 2 năm qua thường xuyên bị mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, tiểu đêm, suy giảm trí nhớ, đi đứng chậm chạp. Chị đã điều trị nhiều nơi kể cả bệnh viện uy tín ở thành phố, nhưng tình trạng sức khỏe vẫn không cải thiện và có chiều hướng càng ngày càng đi xuống.    “ Dáng đi chầm chậm, tay phải run nhẹ, bệnh nhân găp khó khăn khi diễn đạt triệu chứng, vẻ mặt chán nản gần như vô cảm, gợi ý giống như một trường hợp bệnh Parkinson đang tiến triển, nhưng không loại trừ có tổn thương thực thể khác ở não”. Bs.CK II Lê Duy Phong – Chuyên khoa Nội thần kinh, bệnh viện Columbia Asia Bình Dương chia sẻ. Ngay lập tức, bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm tầm soát chức năng tuyến giáp, gan thận, tiểu đường, và chụp CT não để xác định chẩn đoán và truy tìm nguyên nhân bệnh.   Dù đã dự đoán điều bất thường, nhưng Bs. Duy Phong vẫn bất ngờ khi kết quả CT não cho thấy: não thất bên bên trái dãn cực lớn như một cái bong bóng đầy dịch não tủy chèn ép mạnh cấu trúc não cùng bên đẩy lệch sang bán cầu bên phải đối diện. “Rõ rồi, bệnh nhân bị nang màng nhện vùng não thất bên trái. Bệnh này không có thuốc điều trị để teo nang mà  chỉ có thể phẫu thuật dẫn lưu" . Bs Duy Phong giải thích và hướng dẫn bệnh nhân phương pháp điều trị triệt để, phù hợp với bệnh trạng [dù vậy bệnh nhân vẫn luôn thắc mắc khi không nhận được thuốc như thường lệ khi khám những nơi khác]   Việc chẩn đoán đúng đã dẫn đến một quyết định điều trị đúng!. Sau khi được phẫu thuật dẫn lưu tại bệnh viện Chợ Rẫy, tình trạng của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, không còn run và khí sắc trở lại bình thường. BS Duy Phong chia sẻ trong niềm vui:” Khoảnh khắc hạnh phúc nhất của người Bác sĩ là giúp bệnh nhân được giải thoát khỏi căn bệnh dai dẳng tưởng chừng như tuyệt vọng". Chị vui mừng đã quay lại chia sẻ niềm vui đã được giải thoát chứng bệnh mà lâu này đã hành hạ chị khiến chị phải uống thuốc triền miên nhưng trên tất cả là nhờ bác sĩ chẩn đoán đúng và hướng dẫn phẫu thuật nên chị có được hồi phục như hôm nay" chị rưng rưng cảm ơn.

*Hình ảnh chụp CT não của bệnh nhân:


  

 


*CẢNH GIÁC VỚI CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA NANG MÀNG NHỆN   

Nang màng nhện là một bọc chứa đầy dịch não tủy [không phải u], thường không có triệu chứng nếu nhỏ và nằm ở vị trí không chèn ép cấu  trúc nhiều. Bệnh thường xảy ra đa số do bẩm sinh, còn lại có thể mắc phải do hậu chấn thương đầu gây tăng áp lực nội sọ với biểu hiện là tam chứng Cushing của não úng thủy như sa sút trí tuệ, rối loạn tiểu tiện, thất điều [mất điều hòa động tác tự ý]. Trường hợp của bệnh nhân trên bị nang màng nhện gây đầu nước tắc [hay còn gọi não úng thủy tắc nghẽn]  tiến triển từ từ nên không bị tăng áp lực nội rõ rệt như đau đầu, nôn ói, phù gai thị… 

 

*Triệu chứng của nang màng nhện não phụ thuộc vào vị trí, kích thước của nang gây chèn ép cấu trúc não, có thể có vài biểu hiện không đặc hiệu như:

  • Tăng áp lực nội sọ: đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, …
  • Động kinh
  • Rối loạn thị giác và thính giác, chậm phát triển tâm thần vận động, thay đổi hành vi, không có khả năng kiểm soát vận động chủ động [thất điều], mất thăng bằng, suy giảm nhận thức...
  • Do đó, nếu thấy các triệu chứng trên, bệnh nhân đừng chủ quan bỏ qua mà hãy đến thăm khám tại các bệnh viện uy tín có bác sĩ chuyên khoa thần kinh với đầy đủ trang thiết bị giúp chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả kịp thời. 
-------------------------
Chuyên khoa Nội thần kinh - Bệnh viện Columbia Asia Bình Dương Chuyên điều trị các bệnh lý liên quan đến các bệnh rối loạn hệ thần kinh như tai biến mạch máu não, nhức đầu, chóng mặt, động kinh, rối loạn thần kinh ngoại biên....  

Trên hình ảnh học, các nang này có các đặc tính sau: giới hạn rõ, thành rất mỏng, đẩy lệch các cấu trúc lân cận và có đậm độ giống như dịch não tủy [đậm độ thấp trên CT và tín hiệu cao ở xung T2 FLAIR trên MRI]. Các nang này cũng có thể làm biến dạng xương vùng lân cận.

Dịch tễ học

Nang màng nhện chiếm tỉ lệ khoảng 1% trong số các khối u vùng nội sọ. Mặc dù tỉ lệ chung không cao, nhưng nang có tần suất xuất hiện cao hơn trong bệnh di truyền Mucopolysaccharidosis [cũng như khoảng quanh các mạch máu nội sọ].

Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 48,417 bệnh nhân tại Hoa Kỳ đã được chụp hình ảnh hệ thần kinh, các nang màng nhện được phát hiện trên 661 người [1.4%] và có xu hướng nghiêng nhiều về nam giới.

Triệu chứng lâm sàng

Đa số các nang màng nhện có kích thước nhỏ và không gây ra triệu chứng. Khoảng 5% bệnh nhân có triệu chứng và khi triệu chứng xuất hiện thì thường là do nang phát triển to lên gây ra tình trạng chèn ép. Hậu quả là gây ra rối loạn chức năng thần kinh, hoặc làm gián đoạn đường lưu thông của dịch não tủy dẫn đến não úng thủy do tắc nghẽn. Các nang ở vùng yên/dưới yên, củ não sinh tư, và góc cầu tiểu não thường dễ gây ra triệu chứng hơn.

Di truyền

Các nang dưới nhện hầu như tất cả đều xuất hiện rải rác và không nằm trong hội chứng nào, nhưng đã được báo cáo là có liên quan đến các hội chứng Acrocallosal, Aicardi, và Pallister-Hall.

Bệnh học

Nang màng nhện thường được cho là xảy ra do có sự bóc tách bẩm sinh của màng nhện và có dịch tích tụ ở bên trong khoang bóc tách này. Thành nang được hình thành từ các tế bào màng nhện dẹp, tạo ra một vách mỏng trong suốt. Thành nang không có thành phần rắn và không có lớp biểu mô lát.

Các đặc tính trên hình ảnh học

Nang màng nhện có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong hệ thần kinh trung ương, khoảng 60-70% xuất hiện ở hố sọ giữa, tại vị trí này nang có thể xâm nhập vào và làm rộng rãnh Sylvian. Khi xuất hiện ở vị trí này, nang được phân loại theo kích thước thành 3 dạng: Galassi I, II và III. Loại I là dạng thường gặp nhất, chiếm 78%, loại II và II chiếm lần lượt 19% và 3%. Nang xuất hiện ở vị trí sau tiểu não chiếm khoảng 30-40%.

CT

Nang có giới hạn rất rõ, thành rất mỏng, và đẩy lệch các cấu trúc lân cận. Khi nang lớn lên theo thời gian, chúng có thể làm biến dạng xương xung quanh.

CT bể não thất [tiêm chất cản quang vào trong khoang dưới nhện] để khảo sát sự liên quan của nang đối với khoang dưới nhện. Vì sự lưu thông giữa nang và khoang thường chậm, nên chất cản quang sẽ chậm rãi đi vào trong nang và lấp đầy nang, khảo sát được sự liên quan giữa nang và khoang dưới nhện.

MRI

Do nang chứa đựng dịch não tủy nên không có gì bất ngờ khi tính chất của nang dưới các chuỗi xung cũng giống như dịch não tủy, kể cả chuỗi xung FLAIR và DWI. Các tính chất này làm chúng có thể phân biệt được với các dạng nang khác, ví dụ như nang thượng bì. Do thành của nang màng nhện rất mỏng và thường không thấy được nên giới hạn ngoài của nang chỉ thường được thấy do sự biến dạng của các cấu trúc lân cận. Do không có các cấu trúc rắn nào trong nang nên không có sự tăng tín hiệu nào được phát hiện.

Kỹ thuật tương phản pha cũng có thể được sử dụng để nhận biết được sự liên hệ giữa nang và khoang dưới nhện cũng như là vị trí thông nhau của 2 kết cấu này.

Kỹ thuật MRI bể não thất: Các chuỗi xung phân giải cao như CISS & FIESTA có thể giúp xác định được thành nang và các cấu trúc giải phẫu lân cận.

Điều trị và tiên lượng

Nang màng nhện là dạng tổn thương lành tính, và phần lớn đều không có triệu chứng đến suốt đời. Nếu như các nang được phát hiện là có khả năng gây ra triệu chứng thì phẫu thuật sẽ được xem xét thực hiện. Phẫu thuật có thể là mổ sọ [cắt nang hoặc chọc thủng] hoặc đặt một shunt nang-phúc mạc.

Một biến chứng hiếm gặp là rách khoang dưới màng cứng đột ngột.

Lịch sử phát hiện và nguồn gốc

Richard Bright là người đầu tiên đã mô tả về nang màng nhện vào năm 1831.

Chẩn đoán phân biệt

Các chẩn đoán phân biệt trên hình ảnh học bao gồm:

  • Giãn khoang dịch não tủy;
  • Nang thượng bì:
    • Thường có tín hiệu không đồng nhất trên xung FLAIR;
    • Khuếch tán hạn chế;
    • Có nhiều thùy hơn;
    • Thường bao phủ các động mạch và thần kinh lân cận.
  • Xuất huyết dưới màng cứng mạn tính:
    • Thường không cho tín hiệu của dịch não tủy trên MRI;
    • Màng có thể tăng tín hiệu.
  • U nang: thường sẽ có các thành phần tăng tín hiệu và có thể nằm trong trục [xuất phát từ não]:
    • U sao bào lông;
    • U nguyên bào máu.
  • Các nang không tân sinh:
    • Nang thần kinh ruột;
    • U nang thần kinh;
    • Nang trong bệnh lỗ não:
      • Thường có tiền căn bị chấn thương hoặc đột quỵ;
      • Thường được bao quanh bởi nhu mô não tăng sinh thần kinh đệm.
    • Phù khoảng quanh mạch, đặc biệt ở các khoảng quanh mạch vùng thùy thái dương trước.
  • Bệnh ấu trùng sán lợn:
    • Nang nhỏ.
    • Thường có nhiều nang khi xảy ra tại khoang dưới nhện.

Có thể bạn quan tâm: Tổng quan u màng não

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề