Ở Nam á và Đông Nam á gió mùa mùa hạ đệm lại thời tiết như thế nào

Giải bài 2 phần câu hỏi và bài tập trang 50 SGK Địa lí 8

Đề bài

Nêu đặc điểm gió mùa mùa hạ, mùa đông. Vì sao chúng lại có đặc điểm khác nhau như vậy?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Quan sát hình 14.1 kết hợp kiến thức đã học về khí hậu của Đông Nam Á.

Lời giải chi tiết

* Đặc điểm:

- Gió mùa mùa hạ:

+ Xuất phát từ vùng áp cao nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam, vượt qua Xích đạo và đổi hướng thành gió tây nam.

+ Tính chất: nóng ẩm, mưa nhiều.

- Gió mùa mùa đông:

+ Xuất phát từ áp cao Xi-bia thổi về áp thấp Xích đạo.

+ Tính chất: lạnh và khô.

* Giải thích:

Hai loại gió có tính chất trái ngược nhau do bề mặt đệm nơi chúng đi qua khác nhau.

- Gió mùa mùa hạđi qua vùng biển thuộc khu vực Xích đạo nên mang theo nguồn nhiệt ẩm dồi dào.

- Gió mùa mùa đôngdi chuyển qua vùng nội địa rộng lớn của Liên bang Nga và Trung Quốc nên có tính chất khô, lạnh giá.

Loigiaihay.com

  • Bài 3 trang 50 SGK Địa lí 8

    Quan sát hình 14.1 và hình 15.1, cho biết tên các quốc gia có sông Mê Công chảy qua. Cửa sông thuộc địa phận nước nào, đổ vào biển nào? Vì sao chế độ nước sông Mê Công thay đổi theo mùa?

  • Bài 4 trang 50 SGK Địa lí 8

    Vì sao cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm chiếm diện tích lớn ở Đông Nam Á?

  • Vị trí và giới hạn của khu vực Đông Nam Á

    Phần đất liền của Đông Nam Á mang tên bán đảo Trung Ấn vì nằm giữa hai nước Trung Quốc và Ấn Độ. Phần hải đảo có tên chung là quần đảo Mã Lai với trên một vạn đảo lớn nhỏ

  • Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á

    -Các dải núi của bán đảo Trung Ấn là những dải núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài theo hướng bắc - nam và tây bắc - đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp.

  • Bài 1 trang 50 SGK Địa lí 8

    Quan sát hình 14.1 [SGK trang 48], trình bày đặc điểm địa hình Đông Nam Á và ý nghĩa của các đồng bằng châu thổ thuộc khu vực này.

  • Giải bài thực hành 1 trang 62 SGK Địa lí 8

    Dựa vào hình 15.1 cho biết Lào hoặc Cam-pu-chia: Thuộc khu vực nào, giáp nước nào, biển nào? Nhận xét khả năng liên hệ với nước ngoài của mỗi nước.

  • Giải bài thực hành 2 trang 63 SGK Địa lí 8

    Dựa vào hình 18.1, 18,2 và bài 14, trình bày về Lào hoặc Cam-pu-chia Theo các nội dung sau: - Địa hình: các dạng núi, cao nguyên, đồng bằng trong lãnh thổ từng nước. - Khí hậu: thuộc đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của gió mùa như thế nào? Đặc điểm của mùa khô, mùa mưa. - Sông, hồ lớn. - Nhận xét thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí, khí hậu đối với sự phát triển nông nghiệp.

  • Lý thuyết vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam Địa lí 8

    Lý thuyết vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

  • Giải bài 3 trang 61 SGK Địa lí 8

    Vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét GDP/người của các nước ASEAN theo bảng.

1. Gió mùa mùa đông: [Từ tháng XI – tháng IV năm sau]

- Vào mùa đông lục địa Á- Âu lạnh, xuất hiện cao áp Xibia [ vùng áp cao Xibia này xuất hiện từ đầu tháng IX và đạt đến cực đại vào tháng 1] , đại dương Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương nóng hơn hình thành áp thấp Alêut và áp thấp Ấn Độ Dương. Mặt khác, lúc này là mùa hạ của bán cầu Nam nên áp thấp cận chí tuyến Nam hoạt động mạnh hút gió từ cao áp Xibia về. Để ý trên bản đồ đẳng áp chúng ta thấy chính sự giao tranh giữa áp cao Xibia và áp cao cận chí tuyến Bắc [nơi sinh ra gió mậu dịch] mà ưu thế thuộc về áp cao Xibia, tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta. Về mùa đông của nửa cầu Bắc, khối không khí cực đới lục địa [NPc] từ trung tâm caoáp Xi bia [ở khoảng 50 0 B] bị lực hút của áp thấp lục địa Ôxtrâylia ở nửa cầu Nam [ nửa cầu Nam lúc này đang là mùa hạ] kéo sâu xuống phía Nam tạo thành gió mùa mùa đông, thổi đến Việt Nam theo hướng Đông Bắc nên còn gọi là gió mùa Đông Bắchoạt động từ tháng XI đến tháng IV năm sau.Gió này hoạt động theo từng đợt. Tuy nhiên, trong quá trình di chuyển đến Việt Nam, do sự tiếp xúc với bề mặt đệm khác nhau nên mức độ biến tính và hệ quả thời tiết gây ra của khối khí cực lục địa hoàn toàn khác nhau trong thời gian nửa đầu và nửa sau mùa đông.

- Nửa đầu mùa đông [từ tháng XI – tháng I], khối không khí đi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn, bị nóng lên và khô đi so với nơi xuất phát, nhưng thổi vào Việt Nam vẫn là khối không khí lạnh và khô nhất, gây ra kiểu thời tiết lạnh khô.

- Nửa sau mùa đông [ từ tháng II-tháng IV], khối không khí tràn qua biển Nam Trung Hoa, được tăng cường lượng ẩm, bớt lạnh, gây ra kiểu thời tiết lạnh ẩm với mưa phùn rất đặc trưng ở ven biển và ĐB bắc bộ, Bắc Trung bộ [Thời kì áp thấp Alêut mở rộng ].Như vậy, trong quá trình di chuyển xuống phía Nam, khối không khí cực lục địa bị biến tính và nóng dần lên, đồng thời bị suy yếu dần và dường như được kết thúc ở vĩđộ 16 0B - ranh giới của dãy núi Bạch Mã [ đôi lúc xuống đến vĩ độ 12 0B] . Do vậy, từ 16 0B trở vào,khi di chuyển xuống phía nam, do tác động của bề mặt đệm, khối khí lục địa bị thay đổi tính chất, bớt lạnh và do ảnh hưởng của bức chắn đia hình – dãy núi Bạch Mã ảnh hưởng của gió mùa mùa đông giảm hẳn, nhường cho sự thống trị của tín phong BBC- luồng gió xuất phát từ cao áp cận chí tuyến Bắc bán cầu trên biển Thái Bình Dương [Tm] thổi về xích đạo cũng theo hướng Đông Bắc hình thành một mùa khô, nắng nóng ở Nam bộ, Tây Nguyên và mưa ở ven biển Trung bộ.. [ Tín phong Đông Bắc thổi vào nước ta quanh năm, nhưng vào mùa đông và mùa hạ , nó chịu sự lấn áp làm lu mờ bởi các khối không khí gió mùa ; nó chỉ mạnh lên vào các thời kì chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu ]

I. Một số loại gió chính

1. Gió Tây ôn đới

- Phạm vi hoạt động: 300- 600ở mỗi bán cầu.

- Thời gian: Gần như quanh năm.

- Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây.

- Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.

2. Gió Mậu dịch

- Phạm vi hoạt động: 300về xích đạo.

- Thời gian: quanh năm.

- Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.

- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

- Tính chất: khô, ít mưa.

3. Gió mùa

- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

- Nguyên nhân hình thành: Chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

- Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

- Phạm vi hoạt động:

+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

Ở Việt Nam, gió mùa hoạt động quanh năm

  • Mùa gió Đông Bắc diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4, tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc và mùa khô nóng ở miền Nam.
  • Mùa gió Tây Nam diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, tạo nên mùa hè nóng ẩm kèm mưa to, giông bão trên cả nước, với dạng thời tiết đặc biệt là gió Tây kèm mưa ngâu và bão.

4. Gió địa phương

a. Gió biển, gió đất

- Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.

- Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.

- Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương [chênh lệch nhiệt độ và khí áp].

- Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.

b. Gió fơn

- Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

- Đặc điểm:

+ Sườn đón gió có mưa lớn.

+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.

- Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

- Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.

Video liên quan

Chủ Đề