Quan điểm lịch sử cụ the trong học tập

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊLớp QL12TIỂU LUẬN MÔN HỌCNHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNINĐỀ TÀIVẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN,PHÁT TRIỂN, LỊCH SỬ CỤ THỂTRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦASINH VIÊNThành viên trong nhóm :Lê Vĩnh Phúc Mssv:1254030059Huỳnh Tấn Hiếu Mssv:1254030018Nguyễn Đức Duy Mssv:1254030009Nguyễn Ngọc Nghĩa Mssv:12540300Phạm Minh Đăng Mssv:12540300Kha Mssv:12540300Tp Hồ Chí Minh – Tháng 11 năm 2012 ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊLớp QL12TIỂU LUẬN MÔN HỌCNHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNINĐỀ TÀIVẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN,PHÁT TRIỂN, LỊCH SỬ CỤ THỂTRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦASINH VIÊNThành viên trong nhóm :Lê Vĩnh Phúc Mssv:1254030059Huỳnh Tấn Hiếu Mssv:1254030018Nguyễn Đức Duy Mssv:1254030009Nguyễn Ngọc Nghĩa Mssv:12540300Phạm Minh Đăng Mssv:12540300Kha Mssv:12540300Tp Hồ Chí Minh – Tháng 11 năm 20122LỜI MỞ ĐẦUVới tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàndiện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng,chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực , cải tạochính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng , mỗi chúng ta cầnnắm chắc cơ sở lý luận của chúng – nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vànguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạtđộng của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường,vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực hiệnnhiệm vụ chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồnvinh , xã hội ta ngày càng tươi đẹp.Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn, nhómchúng tôi tập trung vào phân tích tìm hiểu nội dung củaba quan điểm – Toàndiện, Phát triển, Lịch sử cụ thể từ đó có thể vận dụng một cách hợp lý vàocuộc sống cũng như trong quá trình học tập của sinh viên nói chung và bảnthân nói riêng.Tập thể tác giả. 31. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN1.1. NỘI DUNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀNDIỆN:Phép biện chứng duy vật là phương pháp triết học duy vật biện chứngvà các khoa học nói chung. Theo Ph.Ănghen: "Phép biện chứng là phươngpháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh củachúng trong tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sựràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng". Là cơ sở củanhận thức lý luận tự giác, phép biện chứng duy vật là phương pháp dùng đểnghiên cứu toàn diện và sâu sắc những mâu thuẫn trong sự phát triển của hiệnthực, đưa lại chìa khoáđể nghiên cứu tổng thể những quá trình phức tạp của tựnhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, phép biện chứng duy vật được áp dụng phổbiến trong lĩnh vực và có vai trò quyết định trong sự vật, hiện tượng. Phépbiện chứng duy vật không chỉđưa ra hướng nghiên cứu chung, đưa ra cácnguyên tắc tiếp cận sự vật, hiện tượng nghiên cứu màđồng thời còn làđiểmxuất phát đểđánh giá những kết quảđạt được.Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổbiến - một trong hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng.Đây là mộtphạm trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự quy định, tác động qualại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt củamột sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.Triết học Mác khẳng định: Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiệntượng là thuộc tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng dùđa dạng và khác nhau đến mấy thì chúng chỉ là những dạng tồn tại khác nhaucủa một thế giới duy nhất là vật chất mà thôi. Ngay bản thân ý thức vốn không4phải là vật chất nhưng cũng chỉ là sự phát triển đến đỉnh cao của một thuộctính, của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộóc con người, nội dungcủa ý thức có mối liên hệ chặt chẽ với thế giới bên ngoài.Theo triết học Mác, mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là kháchquan vốn có của bản thân chúng, đồng thời mối liên hệ còn mang tính phổbiến và tính phổ biến ấy được thể hiện ở những vấn đề sau đây:1.1.1. Xét về mặt không gian:Mỗi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể riêng biệt, song chúng tồn tạikhông phải trong trạng biệt lập tách rời tuyệt đối với các sự vật hiện tượngkhác.Ngược lại, trong sự tồn tại của mình thì chúng tác động lẫn nhau và nhậnsự tác động của các sự vật hiện tượng khác.Chúng vừa phụ thuộc nhau,chếước nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại và phát triển.Đó chính là hai mặtcủa quá trình tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Ănghen đã khẳngđịnh: "Tất cả thế giới mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ thống,một tập hợp gồm các vật thể liên hệ khăng khít với nhau và việc các vật thểấycó mối liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động qua lạilẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động".Trong đời sống xã hội ngày nay không có một quốc gia, dân tộc nào màkhông có mối quan hệ, liên hệ với quốc gia, dân tộc khác về mọi mặt của đờisống xã hội.Đây chính là sự tồn tại, phát triển cho mỗi quốc gia, dân tộc.Trênthế giới đã vàđang xuất hiện xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt củađời sống xã hội.Các quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, tác độnglẫn nhau trên con đường phát triển của mình. 1.1.2. Xét về mặt cấu tạo:5Cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng thì mỗi sự vật hiện tượng đềuđược tạo thành bởi nhiều nhân tố, nhiều bộ phận khác nhau và các nhân tố, bộphận đó không tồn tại riêng lẻ mà chúng được tổ chức sắp xếp theo một lôgícnhất định, trật tự nhất định để tạo thành chỉnh thể. Mỗi biện pháp, yếu tố trongđó mà có vai trò vị trí riêng của mình, lại vừa tạo điều kiện cho các bộ phận,yếu tố khác. Nghĩa là giữa chúng có sựảnh hưởng, ràng buộc tác động lẫnnhau, sự biến đổi bộ phận nào đó trong cấu trúc của sự vật hiện tượng sẽảnhhưởng đến bộ phận khác vàđối với cả chỉnh thể sự vật, hiện tượng.1.1.3. Xét về mặt thời gian:Mỗi một sự vật hiện tượng nói riêng và cả thế giới nói chung trong sựtồn tại, phát triển của mình đều phải trải qua các giai đoạn, các thời kỳ khácnhau và các giai đoạn đó không tách rời nhau, có liên hệ làm tiền đề cho nhau,sự kết thúc của giai đoạn này làm mởđầu cho giai đoạn khác tiếp theo. Điềunày thể hiện rõ trong mối liên hệ giữa quá khứ - hiện tại - tương lai [hiện tạichẳng qua là bước tiếp theo của quá khứ và là bàn đạp cho tương lai].Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,tính phổ biến vốn có của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trìnhmà nó còn nêu rõ tính phong phú, đa dạng và phức tạp của mối liên hệ qua lạiđó. Khi nghiên cứu hiện thực khách quan có thể phân chia mối liên hệ thànhtừng loại khác nhau tuỳ tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hayhẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp… khái quát lại cónhững mối liên hệ sau đây: mối liên hệ bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứyếu, chung - riêng, trực tiếp - gián tiếp, bản chất - không bản chất, ngẫu nhiên-6tất nhiên. Trong đó có những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, chủ yếu, bảnchất và tất nhiên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định cho sự tồn tạivà phát triển của sự vật, hiện tượng. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừanhận rằng các mối liên hệ khác nhau có khả năng chuyển hoá cho nhau, thayđổi vị trí của nhau vàđiều đó diễn ra có thể là sự thay đổi phạm vi bao quát sựvật, hiện tượng hoặc có thể do kết quả vận động khách quan của sự vật hiệntượng đó.1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM:Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượngchúng ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các sự vậthiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn.Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trongmối liên hệ tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phảiphát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, cácgiai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định: "Muốn thực sựhiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mốiliên hệ và quan hệ của sự vật đó". Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượngcần phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thờikỳ, giai đoạn, thế hệ thì con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được số lượnghữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự vật, hiện tượng chỉ là tươngđối, không đầy đủ và cần phải được hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉlà mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vịtrí của mỗi loại liên hệđối với sự phát triển của sự vật. Cần chống cả lại7khuynh hướng sai lầm phiến diện một chiều, cũng nhưđánh giá ngang bằng vịtrí của các loại quan hệ.Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật, hiệntượng cần làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng nhưmối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Muốn vậy,cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp, phươngtiện để giải quyết sự vật.Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạtđộng thực tiễn cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọngtâm, trọng điểm.Vừa chúý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn nhữngvấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyếtnhững vấn đề khác.Trong thời kỳđẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới của cách mạngViệt Nam hiện nay, nếu không phân tích toàn diện những mối liên hệ, tácđộng sẽ không đánh giáđúng tình hình nhiệm vụ cụ thể của đất nước trongtừng giai đoạn cụ thể và do vậy không đánh giá hết những khó khăn, nhữngthuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đất nước theo mục tiêu dângiàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.1.2.1. Vận dụng bản thân Là một sinh viên thì việc vận dụng quan điểm toàn diện có ý nghĩa rấtquan trọng đối với quá trình học tập và phát triển của mỗi chúng ta.Nó gópphần định hướng,chỉ đạo các hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn và cảitạo bản thân chúng ta.Nhưng ta phải biết cách vận dụng nó như thế nào là tốtnhất đối với chúng ta trong từng không gian thời gian cụ thể.81.1.2. Áp dụng trong học tập:Học là việc vô cùng quan trọng đối với sinh viên để có thể phát triển vàhoàn thiện bản thân.Nhưng học như thế nào để có thể đạt được kết quả nhưmong đợi thì không phải là chuyện dễ.Việc áp dụng quan điểm toàn diện tronghọc tập là việc rất cần thiết để ta có thể nắm bắt toàn diện những điều cần họcrồi góp phần đưa ra phương pháp học thích hợp cho bản thân. Cụ thể là khi ápdụng quan điểm toàn diện thì ta sẽ đặt việc học tập vào các mối liên hệ khácnhau: cần học cái gì, khi nào thì học, học như thế nào, áp dụng ở đâu, áp dụngnhư thế nào… , từ đó ta có thể rút ramối quan hệ giữa những điều ta học đượcđể tạo nên một hệ thống kiên thức cần thiết cho quá trình học tập. Ví dụ nhưkhi học môn lý thì có những kiến thức của môn lý không làm rõ mà chỉ kháiquát vấn đề, trong khi có những bộ môn khác lại tập trung làm rõ vấn đề đó thìta phải tìm hiểu để có thể hiểu sâu sắc hơn vấn đề và phải tiếp thu những ýkiến khác nhau để so sánh. Nhưng người ta vẫn thường nói “học đi đôi vớihành”, và chỉ khi nào áp dụng những thứ học được vào thực tế thì mới có thểđối chiếu để so sánh xem những điều mình học đã đúng hay chưa, có phát sinhra những vấn đề khác hay không.Qua quan điểm toàn diện ta có thể thấy mốiquan hệ của việc học, và việc vận dụng quan điểm toàn diện không chỉ có ápdụng trong học tập mà còn áp dụng trong quá trình học, tu dưỡng các phẩmchất đạo đức để hoàn thiện bản thân.Một con người “có tài mà không có đứclà người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” đây là haimặt khác nhau về nội dung nhưng thống nhất với nhau để góp phần hoàn thiệnbản thân.Khi đã có tài qua việc học tập thì đức sẽ làm cho cái tài của ta đượcbộc lộ một cách toàn diện. Đức không chỉ là do một phẩm chất tạo thành màcần rất nhiều phẩm chất góp lại để tạo nên. Nó được bộc lộ trong mọi thời9gian không gian khác nhau, nó phản ánh đúng bản chất con người trong việcđối nhân xử thế.1.1.3. Áp dụng trong cuộc sống hằng ngày:Trong cuộc sống hằng ngày có vô số các sự vật hiện tượng xảy ra trướcchúng ta mà ta không nhìn nhận một cách đúng đắn sẽ làm cho ta hiểu sai bảnchất vấn đề, không đúng với sự thật.Ví dụ như cách chọn cho mình nhữngngười bạn phù hợp với bản thân.Không phải chỉ vì cái là nhìn đầu tiên là ta cóthể đánh giá đó là một người bạn tốt hay xấu được cho dù đó là một người cóngoại hình đẹp,dễ nhìn hay chỉ là người có ngoại hình xấu, khi nhìn đã có ấntượng không tốt về họ.Người ta thường nói “cha sinh con trời sinh tính”,tínhcách và ngoại hình là hai mặt khác nhau của một con người vì vậy khi đánh giámột con người qua vẻ bề ngoài là hoàn toàn phiến diện.Cho dù trong một hoàncảnh cụ thể nào đó người đó có những cử chỉ tốt hay nhìn có vẻ rất thân thiện,dễ gần gũi thì cũng chỉ gây ấn tượng tốt ban đầu đối với chúng ta chứ khôngthể khẳng định đó là một người bạn tốt.Đôi khi đó chỉ là cách gây ấn tượng vớingười khác của họ chứ không phải là bản chất thật sự của họ.Mà quá trình đánhgiá một con người là một quá trình lâu dài và toàn diện về nhiều mặt khác nhaucủa họ.Cách thức họ ứng xử, giao tiếp với mọi người xung quanh, cách họ làmviệc với bản thân và tập thể.Bác Hồ đã nói “vì lợi ích mười năm trồng cây, vìlợi ích trăm năm trồng người”,công việc xây dựng một con người tốt khôngphải trong một thời gian ngắn mà là cả một đời người.Cho thấy công việc đánhgiá con người cũng phải là một công việc lâu dài,một ngày có thể ta không thấynhưng nhiều ngày ta sẽ thấy họ như thế nào:ích kỉ, nhỏ nhen,vụ lợi hay là mộtngười rộng lượng,tốt bụng để ta có thể chọn lựa đúng đắn hơn.Qua đó ta cũngthấy rằng cho dù có những người không tốt ở hiện tại nhưng chưa chắc họ sẽ10không tốt ở tương lai,vì vậy ta hãy đánh giá lại khi họ đã thay đổi để có cáinhìn toàn diện hơn.Ngoài ra,ta còn áp dụng quan điểm toàn diện trong giao tiếphằng ngày với mọi người xung quanh.Tùy trường hợp cụ thể mà ta có nhữngcách cư xử khác nhau cho phù hợp,ta phải biết mình đứng ở đâu,vị trí nàotrong hoàn cảnh đó để có cách ứng xử và lời nói,suy nghĩ cho phù hợp.Ví dụnhư khi giao tiếp với người lớn thì ta cần có thái độ tôn trọng,lễ phép.Còn khinhìn nhận một vấn đề thì ta cần đặt nó vào những mối liên hệ,xem xét tất cảcác mặt để đưa ra những kết luận đúng đắn.Áp dụng quan điểm toàn diện không những giúp ta có những đánh giáđúng hiện bản chất của sự vật hiện tượng mà còn giúp ta có những mối quan hệtốt đẹp hơn với mọi người xung quanh.2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2.1. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2.1.1. Khái niệm :Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khixem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luônluôn vận động và phát triển.Phát triển là hình thức vận động từ thấp đến cao , từ chưa hoàn thiệnđến hoàn thiện về mặt nội dung, hình thức của sự vật - hiện tượng. Quá trìnhđó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cáicũ. Dù trong hiện thực kháchquan hay trong tư duy, sự phát triển diễn rakhông phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậmchí có thể có những bước lùi tạm thời.11Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thayđổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theođường xoáy ốc. Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển dường như sự vật ấyquay trở về điểm khởi đầu song trên cơ sở mới cao hơn .Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan điểm duy tâm và tôngiáo về nguồn gốc của sự phát triển, khẳng định nguồn gốc của sự phát triểnnằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định.Nói cách khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sựvật, do đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật. Trái lại, những ngườitheoquan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo lại thường tìm nguồn gốc của sựphát triển ở thần linh, Thượng đế, các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức củacon người .Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tạitrong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là mộtphạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từđơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.Theo quan điểm này, sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận độngnói chung. Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động, xu hướng vậnđộng đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triểnchỉ là trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển, sự vậtsẽ hình thành những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liênhệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động của mình.Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực tuỳ theo hình thứctồn tại cụ thể của từng dạng vật chất. Sự phát triển của giới vô cơ thể hiện ở12dạng biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúngvà trong các điều kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ đócũng làm xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu - tiền đề của sự sống. Tronggiới hữu cơ, sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của sinh vật với sựbiến đổi phức tạp của môi trường, ở sự hoàn thiện thường xuyên quá trình traođổi chất giữa cơ thể và môi trường ở khả năng tự sản sinh ra chính mình vớitrình độ ngày càng cao hơn và từ đó làm xuất hiện ngày càng nhiều các giốngloài mới phù hợp với môi trường sống. Sự phát triển của xã hội biểu hiện ởnăng lực chinh phục tự nhiên và cải biến xã hội cũng như bản thân con người.Sự phát triển của mỗi con người biểu hiện ở khả năng tự hoàn thiện mình cảvề thể chất và tinh thần, phù hợp với sự vận động và phát triển của môi trườngtrong đó có con người sinh sống . Như vậy, sự phát triển trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ làhiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội, trong bản thâncon người, trong tư duy. Nếu xem xét từng trường hợp cá biệt thì có nhữngvận động đi lên, vận động tuần hoàn, thậm chí có vận động đi xuống. Songnếu xét cả quá trình vận động với không gian rộng và thời gian dài thì quátrình vận động đi lên là khuynh hướng chung của mọi sự vật.2.1.2. Tính chất của sự phát triển:Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Theo quan điểm duyvật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật.Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tạivà vận động của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế, sự pháttriển là tiến trình kháchquan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý13chí, ý thức con người. Dù con người có muốn hay không muốn, sự vật vẫnphát triển theo khuynh hướng chung nhất của thế giới vật chất.Sự phát triển mang tính phổ biến vì nó diễn ra ở mọi lĩnh vực của tựnhiên, xã hội và tư duy, ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới kháchquan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằmtrong quá trình vận động và phát triển, hoặc đúng hơn, mọi hình thức của tưduy cũng luôn phát triển. Chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức củatư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù mới có thể phản ánh đúng hiệnthực luôn vận động và phát triển.Ngoài tính khách quan và tính phổ biến, sự phát triển còn có tính đadạng phong phú. Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sựvật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triểnkhông giống nhau, tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau.Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động củacác hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố khác. Sự tác động đó có thể thúc đẩyhoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiềuhướng của phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn,ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ởthế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những điều kiệnthuận lợi mà xã hộimang lại. Hay trong thời đại hiện nay, thời gian côngnghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kémphát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia đã thực hiện chúng do đượcthừa hưởng kinh nghiệm và sự hỗ trợ của các quốc gia đi trước. Song vấn đềcòn ở chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại14phụ thuộc rất nhiều vào các nhà lãnh đạo và nhân đân của các nước chậm pháttriển và kém phát triển.2.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận :Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việcnhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Nguyên lý này giúp chúng ta nhận thứcđược rằng, muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynhhướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tựvận động, trong sự biến đổi của nó.Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển,nên trong nhận thức và hoạt động của bản thân chúng ta phải có quan điểmphát triển. Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kì sự vật, hiện tượng nào cũngphải đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi,chuyển hoá của chúng. Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đangtồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương laicủa chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi cótính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạchra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đếncao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giaiđoạn phát triển có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìmra những hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặckìm hãm sự phát triển đó. Sinh viên là những người đang trong quá trình pháttriển về mọi mặt cả về thể lực và trí lực, tri thức và trí tuệ nhân cách cho nên15thời kì này phải tranh thủ điều kiện để hoàn thiện bản thân, làm nền tảng chosự phát triển tiếp tục trong tương lai. Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếuchúng ta tuyệt đối hoá nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hayhiện tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽkhông thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì thế, chúng tacần phải tăng cường phát huy nỗ lực của bản thân trong việc hiện thực hoáquan điểm phát triển vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu,lợi ích của chúng ta và của toàn xã hội. .2.2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2.2.1. Vận dụng vào cuộc sốngKhi xem xét một vấn đề nào đó của cuộc sống, ta phải chú ý đến mốiliên hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác, đồng thời sử dụng nhiều biện phápkhác nhau nhằm phát huy được hiệu quả của công việc, đạt hiệu suất cao nhất.Phân chia công việc ra thành từng giai đoạn để có thể tìm ra đượcphương pháp tối ưu nhằm thúc đẩy công việc nhan hơn.Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, luôn áp dụng những thành tựu khoahọc công nghệ vào trong đời sống, loại bỏ những tư tưởng, định kiến lạc hậuđi.Ví dụ:Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xửsao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất16định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũngphải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đốinhân xử thế”.2.2.2. Đối với việc học tập của sinh viênSinh viên phải nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, từ đóvận dụng một cách hợp lý, sáng tạo.Biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến các mối liên hệ bêntrong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên đểhiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lạihiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhậnthức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa cácmối liên hệ ở những điều kiện xác định.Không chỉ nắm rõ chương trình học mà cỏn phải thấy rõ khuynh hướngphát triển của chuyên ngành trong thời gian tới, yêu cầu của xã hội đối vớichuyên ngành đang theo học là gì? Xã hội đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiệnbản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.3. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ :3.1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤTHỂ:Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơsở hình thành quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đềutồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời giancụ thể xác định. Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng trực tiếp tới17tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong nhữngđiều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm củanó sẽ khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi hòan toàn bản chất của sự vật.3.2. YÊU CẦU CỦA QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ :Quan điểm lịch sử có 3 yêu cầu:Thứ nhất: Khi phân tích xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trongđiều kiện không gian và thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem nhữngđiều kiện không gian ấy có ảnh hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm củasự vật, hiện tượng. Phải phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể ảnh hưởng đếnsự vật, hiện tượng.Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đócần phải phân tích nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Cónhư vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểmmạnh và điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đếnđiều kiện cụ thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếpđến kết quả của sự vận dụng đó.3.3. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ VÀO QUÁ TRÌNH HỌCTẬP CỦA SINH VIÊN :Học tập là một quá trình hoạt động căng thẳng của tư duy.Muốn đạt tới mục đích học tập, cho dù là rất nhỏ [giải một bài tập, họcthuộc một công thức v.v ]. người học tập phải tập dượt cách suy nghĩ thông18qua các thao tác trí tuệ. từ nhận biết, so sánh, phân tích, tổng hợp đến cụ thểhóa đến khả năng dự đoán, bảo vệ chân lý do mình đề xuất v.v Tất thảynhững gì có được về phương pháp nhận thức, về tư duy là kết quả tất yếu củamột quá trình học tập lâu dài, bền bỉ.Qúa trình học tập của sinh viên: Một khi người học đã tích lũy đượcmột khối lượng tri thức cần thiết có được một trình độ nhận thức xác định, họcó thể nhận thức thế giới khách quan một cách sâu sắc hơn. Tính quy luật củanhững gì đang tồn tại và vận động quanh họ được dần sáng tỏ vì chúng luôncó các mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau, sự thích ứng của họ với tự nhiên, vớixã hội vừa được định hướng theo những quan điểm chính thống của thời đại,vừa mang màu sắc cá nhân. Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình học tập của sinh viên:Vận dụng các quan điểm lịch sử cụ thể, có thể vận dụng vào trong quátrình học đại học của sinh viên Đại học giao thông vận tải Hồ Chí Minh sauđây:Là sinh viên học ở trường đại học giao thông vận tải hồ chí minh, bướcvào một môi trường mới có sự thay đổi về các yêu tố không gian và thời gian.Một môi trường học tập mới khác nhiều với cách dạy truyền thống ở phổthông, chính vì thế không thể áp dụng các quá trình học tập cũ như: thầy đọctrò chép, vì vậy, sinh viên cần tìm tòi áp dụng các phương pháp học tập mớikhi bước vào giảng đường đại học. Cụ thể có thể áp dụng một số phương pháphọc tập sau:Tự học: là quá trình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức, quá trình tựhọc giúp sinh viên tìm kiếm và giải quyết một vấn đề được đặt ra. Sau khi giải19quyết được vấn đề đó sẽ giúp cho quá trình nhận thức của sinh viên ngày càngphát triển.Trong quá trình học tập trên giảng đường: sinh viên cần tập trung nghegiảng. Vì mỗi sự vật hiện tượng luôn có sự liên hệ nên tập trung nghe giảng sẽgiúp sinh viên nắm được quy luật vận động và phát triển của một sự vật, hiệntương vấn đề để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện.Luôn tìm tòi những kiến thức mới vì sự vật hiện tương luôn phong phú,phổ biếnKhi vận dụng vào quá trình học tập, cần xem xét các yếu tố như: khảnăng, mục đích, từ đó mỗi cá nhân sẽ sử dụng những điểm mạnh và khắcphục những điểm yếu.Phân chia quá trình học tập thành các giai đoạn nhỏ khác nhau, từ đónhận thức và tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất, hiệu suất cao nhất,từ đó nhắm thúc đẩy quá trình tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.Quan điểm phát triển góp phần khắcp hục tư tưởng bảo thủ, trì trê,địnhkiến torng hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của sinh viên. Nếuchúng ta tuyệt đối hóa nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hayhiện tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽkhông thể phát huy nỗ lực của bảnthân trong việc thực hiện hóa quan điểmphát triển vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích củachúng ta và toàn xã hội.Ví dụ:Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết 20học, chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thứckhoa học khác, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức triết học đượckhái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con người, nhấtlà tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội. Sinh viên, những người đang trong quá trình phát triển mọi mặt về thểchất lẫn trí lực.tri thức và trí tuệ nhân cách, cho nên thời kỳ này phải tranh thủhoàn thiện bản thân, làm nền tảng cho sự phát triển tiếp tục trong tương lai.21Kết Luận :22Tài liệu tham khảo:- Giáo trình: Những nguyên lý cơ bạn của chủ nghĩa Mác – Lênin.Nhà xuất bản chính trị quốc gia – năm 2012- //vi.wikipedia.org23Mục lục:TrangLỜI MỞ ĐẦU 31 . QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN1.1. Nội dung và cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện 41.2. ý nghĩa của việc ứng dụng quan điểm toàn diện 72. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN2.1. Nội dung quan điểm phát triển 112.2. Vận dụng quan điểm phát triển 163. QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ :3.1. Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể 173.2. Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể 183.3. Vận dụng quan điểm vào quá trình học tập của sinh viên 18KẾT LUẬN 22TÀI LIỆU THAM KHẢO 23MỤC LỤC 2424

Video liên quan

Chủ Đề